HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 50-HĐBT | Hà Nội, ngày 22 tháng 3 năm 1988 |
NGHỊ ĐỊNH
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 50-HĐBT NGÀY 22-3-1988
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Nghị quyết số 3-NQ/HNTW của Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 3 khoá 6;
Căn cứ Quyết định của Hội đồng Bộ trưởng trong phiên họp ngày 1 tháng 3 năm 1988;
Để thực hiện một bước đổi mới quản lý các xí nghiệp công nghiệp quốc doanh;
Theo đề nghị của Tiểu ban dự thảo Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh,
NGHỊ ĐỊNH:
- Tổ chức thi hành Điều lệ này trong phạm vi trách nhiệm của mình.
- Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện hệ thống nội quy ở các xí nghiệp thuộc quyền quản lý, bảo đảm thực hiện tốt Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh.
- Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, sửa đổi, bổ sung, ban hành mới (hoặc đề nghị Hội đồng Bộ trưởng ban hành) những chế độ, thể lệ quản lý mới cho phù hợp với những nguyên tắc của bản Điều lệ này.
Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
XÍ NGHIỆP CÔNG NGHIỆP QUỐC DOANH
VỊ TRÍ, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA XÍ NGHIỆP
Xí nghiệp là nơi tập thể lao động thực hiện quyền làm chủ của mình trong quản lý xí nghiệp, thực hiện và kiểm tra thực hiện các chủ trương, chính sách kinh tế - xã hội của Đảng và Nhà nước, nơi tổ chức đời sống và hoạt động xã hội, là trường học quản lý xã hội chủ nghĩa, rèn luyện con người mới xã hội chủ nghĩa.
1. Xí nghiệp hoạt động dưới sự lãnh đạp của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý thống nhất của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện chế độ tự chủ sản xuất, kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy định.
2. Xí nghiệp được quản lý theo chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ tập thể những người lao động.
3. Xí nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán kinh doanh xã hội chủ nghĩa, giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa lợi ích toàn xã hội, lợi tích tập thể và lợi ích người lao động, trong đó lợi ích của người lao động là động lực trực tiếp.
Những xí nghiệp hoạt động không có hiệu quả đã qua củng cố mà không đủ điều kiện để duy trì hình thức quốc doanh thì giải thể hoặc chuyển sang hình thức sở hữu khác.
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch, không ngừng nâng cao hiệu quả và mở rộng sản xuất, kinh doanh, đáp ứng ngày càng nhiều hàng hoá và dịch vụ cho xã hội; tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn và làm tròn nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước, với địa phương sở tại trên cơ sở tận dụng năng lực sản xuất, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật.
2. Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội; tổ chức tốt đời sống và hoạt động xã hội, không ngừng nâng cao trình độ văn hoá và nghề nghiệp của công nhân, viên chức.
4. Bảo vệ xí nghiệp, bảo vệ sản xuất, bảo vệ môi trường, giữ gìn an ninh trật tự xã hội, làm tròn nghĩa vụ quốc phòng; tuân thủ pháp luật, hạch toán và báo cáo trung thực theo chế độ Nhà nước quy định.
Để thực hiện các nhiệm vụ nêu trên, xí nghiệp có những quyền hạn được quy định trong các điều khoản của Điều lệ này.
Tài sản của xí nghiệp phải được sử dụng theo mục tiêu, nhiệm vụ thiết kế và không ngừng mở rộng kinh doanh của xí nghiệp để đạt hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
Toàn bộ tài sản của xí nghiệp phải được hạch toán đầy đủ, chính xác trong bảng tổng kết tài sản của xí nghiệp. Giám đốc xí nghiệp là người chịu trách nhiệm chính cùng với tập thể lao động sử dụng hợp lý và bảo vệ tài sản của Nhà nước.
Xí nghiệp được quyền hoàn thiện cơ cấu tài sản cố định theo yêu cầu đổi mới công nghệ, phát triển sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. Việc thay đổi cơ cấu tài sản cố định dẫn đến thay đổi nhiệm vụ thiết kế phải được phép của cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan chủ quản cấp trên.
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ XÍ NGHIỆP
Mỗi công nhân, viên chức phải làm tròn nghĩa vụ của người làm chủ xí nghiệp, phải chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật lao động, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và được hưởng quyền lợi phù hợp với năng suất và chất lượng lao động của mình.
Đại hội công nhân, viên chức ở các phân xưởng, tổ, đội sản xuất chủ yếu thảo luận các biện pháp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, thực hành tiết kiệm, tổ chức lao động khoa học, thực hiện nội quy lao động và phân phối thu nhập theo lao động.
Giám đốc có một hoặc một số Phó Giám đốc và kế toán trưởng giúp việc.
Phó Giám đốc và kế toán trưởng do Giám đốc đề nghị và cấp trên bổ nhiệm. Cán bộ quản lý khác trong xí nghiệp do Giám đốc bổ nhiệm.
Đảng uỷ lãnh đạo xí nghiệp, Ban Chấp hành Công đoàn và Ban Chấp hành các tổ chức quần chúng khác tham gia quản lý xí nghiệp, song không trực tiếp quyết định các công việc thuộc thẩm quyền của Đại hội công nhân, viên chức, Hội đồng xí nghiệp và của Giám đốc.
Cấp trên trực tiếp của xí nghiệp là Tổng Giám đốc liên hiệp các xí nghiệp (nếu có). Mối quan hệ giữa xí nghiệp với cấp trên trực tiếp được quy định trong Điều lệ liên hiệp các xí nghiệp.
Cơ quan chủ quản cấp trên là Bộ (Tổng cục) hoặc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc trung ương.
Cơ quan chủ quản cấp trên thay mặt Nhà nước ra quyết định thành lập hoặc giải thể xí nghiệp, giao kế hoạch hướng dẫn, kế hoạch pháp lệnh hoặc đơn hàng Nhà nước cho xí nghiệp, kiểm tra, kiểm soát việc xí nghiệp thực hiện các nghĩa vụ đối với Nhà nước, giải quyết các yêu cầu của xí nghiệp về trách nhiệm của Nhà nước đối với xí nghiệp. ở các tỉnh và thành phố lớn, Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố có thể uỷ quyền cho các Sở phụ trách ngành kinh tế - kỹ thuật hoặc Uỷ ban Nhân dân quận (huyện) làm chức năng của cơ quan chủ quản cấp trên đối với xí nghiệp nhưng trừ quyền quyết định thành lập và giải thể xí nghiệp, quyển bổ nhiệm (bãi miễn) cán bộ.
Chính quyền địa phương các cấp có trách nhiệm tạo mọi điều kiện thuận lợi để bảo đảm hoạt động kinh tế, xã hội của xí nghiệp có hiệu quả.
Trường hợp các cơ quan nói trên ra quyết định không đúng với thẩm quyền của mình hoặc vi phạm những quy định của Nhà nước thì xí nghiệp có quyền khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cao hơn.
HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT, KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP
Xí nghiệp có quyền yêu cầu các cơ quan cấp trên kịp thời thông báo những căn cứ và thông tin cần thiết để xây dựng kế hoạch.
Kế hoạch của xí nghiệp do đại hội công nhân, viên chức quyết định trên nguyên tắc bảo đảm hoàn thành nghĩa vụ đối với Nhà nước và các hợp đồng đã ký kết.
Xí nghiệp có nghĩa vụ hoàn thành kế hoạch pháp lệnh hoặc đơn hàng được giao tương ứng với các điều kiện vật chất Nhà nước bảo đảm.
Nếu vì lý do khách quan phải hạ thấp mục tiêu kế hoạch do Đại hội công nhân viên chức đã quyết định, Giám đốc xí nghiệp đề nghị Hội đồng xí nghiệp xem xét điều chỉnh. Việc điều chỉnh kế hoạch pháp lệnh hoặc đơn hàng Nhà nước phải được phép của cơ quan giao kế hoạch. Cơ quan này có trách nhiệm điều chỉnh kịp thời kế hoạch hoặc đơn hàng giao cho xí nghiệp tương ứng với khả năng vật tư Nhà nước bảo đảm.
Xí nghiệp phải thực hiện chế độ đăng ký nhãn hiệu và chất lượng hàng hoá theo quy định của Nhà nước. Xí nghiệp phải kiện toàn tổ chức kiểm tra chất lượng sản phẩm (KCS), để sản phẩm làm ra phù hợp với tiêu chuẩn chất lượng Nhà nước quy định hoặc xí nghiệp đã đăng ký. Sản phẩm xuất xưởng phải có nhãn sản phẩm, phải qua kiểm tra chất lượng (KCS), ghi rõ nhãn hiệu hàng hoá, phẩm cấp (nếu có); đối với những sản phẩm lâu bền phải có giấy bảo hành và hướng dẫn sử dụng.
Xí nghiệp được tổ chức các bộ phận nghiên cứu, ứng dụng, dịch vụ khoa học - kỹ thuật, các hình thức quần chúng tham gia phong trào sáng kiến - sáng chế.
Xí nghiệp phải tổ chức tốt công tác thông tin khoa học - kỹ thuật, thực hiện chế độ bảo mật về kỹ thuật.
Mức trả được tính theo tỷ lệ so với kết quả ứng dụng đem lại, không hạn chế số tuyệt đối.
III. CUNG ỨNG VẬT TƯ VÀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM
Các tổ chức kinh doanh vật tư, vận tải và tiêu thụ sản phẩm được chỉ định có trách nhiệm cùng xí nghiệp ký và thực hiện các hợp đồng mua, bán, vận tải và tiêu thụ, bảo đảm cho xí nghiệp được nhận vật tư và giao sản phẩm theo đúng hợp đồng đã ký kết.
Xí nghiệp có trách nhiệm bảo quản và sử dụng vật tư, thiết bị đúng mục đích, theo định mức kinh tế kỹ thuật tiết kiệm và có hiệu quả cao.
Xí nghiệp cùng cơ quan giao kế hoạch pháp lệnh hoặc đơn hàng thực hiện quyết toán vật tư.
Đối với sản phẩm thuộc kế hoạch pháp lệnh hoặc đơn hàng Nhà nước, xí nghiệp phải giao cho các tổ chức tiêu thụ được chỉ định đúng mặt hàng, số lượng, chất lượng và thời gian theo hợp đồng đã ký. Trong quá trình bàn bạc ký kết hợp đồng với tổ chức tiêu thụ chỉ định, nếu các bên không nhất trí hoặc hợp đồng đã ký bị vi phạm, xí nghiệp phải báo cáo để cơ quan giao kế hoạch giải quyết.
Giám đốc xí nghiệp chủ động áp dụng các hình thức tổ chức lao động thích hợp, bảo đảm việc làm cho công nhân viên chức. Thực hiện rộng rãi chế độ hợp đồng lao động thay chế độ tuyển dụng vào biên chế Nhà nước.
Giám đốc có quyền khen thưởng những người có thành tích; thi hành kỷ luật đến mức buộc thôi việc đối với những người vi phạm nội quy, quy chế áp dụng trong xí nghiệp, cho thôi việc hoặc chấm dứt hợp đồng lao động đối với những người không đáp ứng yêu cầu sản xuất theo nội quy của xí nghiệp và theo hợp đồng lao động đã ký kết. Người lao động có quyền yêu cầu chuyển công tác và thôi việc vì lý do chính đáng. Khi cho thôi việc, chấm dứt hợp đồng hoặc yêu cầu thôi việc, các bên đều phải báo trước theo thời gian quy định.
Những người thiếu tinh thần trách nhiệm hoặc vi phạm kỷ luật lao động gây thiệt hại đến tài sản Nhà nước, đến tính mạng người lao động, phải bồi thường theo chế độ trách nhiệm vật chất hoặc bị xử lý về mặt hình sự.
Căn cứ chức danh và tiêu chuẩn gốc của Nhà nước, xí nghiệp quy định cụ thể các chức danh và tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật phù hợp với đặc điểm của xí nghiệp và công bố cho mọi người biết để thực hiện. Việc nâng cấp, nâng bậc cho công nhân, viên chức trong phạm vi được phân cấp theo yêu cầu sản xuất phải được tiến hành qua sát hạch và đánh giá kết quả hoàn thành công việc của từng người.
Xí nghiệp chủ động xây dựng quy hoạch, kế hoạch và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghề nghiệp cho công nhân, viên chức.
Xí nghiệp có quyền chọn các hình thức trả lương, thực hiện rộng rãi lương khoán, lương sản phẩm và các hình thức thưởng trong xí nghiệp trên cơ sở quán triệt nguyên tắc phân phối theo lao động, kích thích không ngừng tăng năng suất lao động và bảo đảm mối quan hệ hợp lý giữa nhịp độ tăng tiền lương (thu nhập) bình quân với nhịp độ tăng năng suất lao động của đơn vị.
Mức thu nhập của mỗi người trong xí nghiệp phụ thuộc vào năng suất, Chất lượng và hiệu quả công tác của mình và của toàn đơn vị, không hạn chế mức thu nhập tối đa. Nhà nước kiểm soát việc chi tiêu quỹ lương và mức thu nhập của xí nghiệp.
Xí nghiệp phải sử dụng quỹ phúc lợi vào mục đích cải thiện đời sống và công tác xã hội cho công nhân, viên chức; mở mang sản xuất phụ, dịch vụ; giúp đỡ phát triển kinh tế gia đình; tổ chức các hoạt động văn hoá, y tế, du lịch; quan tâm đến những người về hưu, mất sức và những người thuộc diện chính sách xã hội của xí nghiệp.
Xí nghiệp có quyền chủ động tạo và không ngừng tăng vốn tự có (kể cả vốn ngoại tệ) bằng mở rộng sản xuất, kinh doanh và liên kết kinh tế.
Tiền nhượng, bán vật tư, nguyên liệu và các tài sản lưu động khác phải được hoàn trả lại vốn lưu động của xí nghiệp.
Tiền thu được do nhượng, bán, cho thuê, thanh lý tài sản cố định đều phải đưa vào quỹ phát triển sản xuất của xí nghiệp.
Lợi nhuận thuộc quyền sử dụng của xí nghiệp là phần còn lại của tổng doanh thu trừ (-) tổng chi phí và các khoản nộp ngân sách Nhà nước.
Lợi nhuận để trích lập các quỹ xí nghiệp là số lợi nhuận nói trên sau khi trừ các khoản lãi tín dụng không có kế hoạch và các khoản nộp phạt, nếu có.
Căn cứ vào mức tối thiểu phải đưa vào quỹ phát triển sản xuất do Nhà nước quy định, Đại hội công nhân, viên chức quyết định việc phân phối cho các quỹ xí nghiệp.
Xí nghiệp phải trích nộp một phần quỹ phát triển sản xuất để lập quỹ dự trữ tài chính tập trung của cấp trên, và trích nộp một phần quỹ phúc lợi vào ngân sách địa phương sở tại theo quy định của Nhà nước.
Xí nghiệp có quyền chọn một cơ sở Ngân hàng thuận tiện nhất để mở tài khoản chính vào giao dịch, có thể mở các tài khoản tiền gửi và tiền vay phụ ở các cơ sở Ngân hàng khác.
Xí nghiệp được Nhà nước cấp phát hoặc vay vốn cố định tại Ngân hàng để xây dựng cơ bản theo kế hoạch được duyệt; trong phạm vi nguồn vốn ngân sách chuyển sang, Ngân hàng bảo đảm vốn kịp thời cho xí nghiệp.
Xí nghiệp được vay vốn Ngân hàng để thực hiện các đề án đầu tư chiều sâu hoặc mở rộng nếu Ngân hàng thấy các đề án đó có hiệu quả và có nguồn vốn tín dụng; được Ngân hàng ưu tiên cho vay vốn để thực hiện những biện pháp tiến bộ kỹ thuật sớm đem lại hiệu quả và hoàn vốn; xí nghiệp phải bảo đảm trả nợ đúng hạn.
Việc giao dịch giữa các khách hàng có tài khoản ở Ngân hàng phải thanh toán với nhau qua Ngân hàng không dùng tiền mặt.
Xí nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh các chế độ tín dụng, thanh toán, tiền mặt do Nhà nước quy định. Nếu xí nghiệp hoàn thành tốt kế hoạch sản xuất, kinh doanh, chấp hành tốt các hợp đồng tín dụng và thanh toán, được Ngân hàng ưu đãi về lãi suất tín dụng; nếu vi phạm các chế độ nói trên thì xí nghiệp phải chịu phạt vật chất, hoặc không được tiếp tục vay vốn và phải thanh toán theo thể thức bắt buộc.
Đối với các vật tư, sản phẩm hoặc dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá, xí nghiệp phải xây dựng phương án giá, trình cấp trên có thẩm quyền theo điều lệ tính giá và phân cấp quản lý giá của Nhà nước.
Xí nghiệp có nghĩa vụ chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật Nhà nước về giá.
Các hoạt động liên kết kinh tế phải được tiến hành trên nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, cùng có lợi, phải được phản ánh trong kế hoạch của xí nghiệp và thực hiện thông qua hợp đồng kinh tế.
Trong quan hệ liên kết kinh tế, xí nghiệp quốc doanh phải phát huy vai trò chủ đạo của mình chủ yếu bằng các biện pháp kinh tế, khoa học - kỹ thuật và hiệu quả sản xuất - kinh doanh.
Xí nghiệp tự xác định phương hướng và mục tiêu hợp tác cụ thể, lựa chọn các đối tượng và hình thức hợp tác, có quyền ký các hợp đồng kinh tế theo Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Đối với mọi hoạt động xuất nhập khẩu và hợp tác kinh tế với nước ngoài, xí nghiệp phải chịu sự quản lý về ngoại thương và ngoại hối của Nhà nước.
Các bên ký kết đều bình đẳng trước pháp luật, có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh mọi điều cam kết trong hợp đồng; nếu vi phạm, phải chịu trách nhiệm theo pháp luật.
Xí nghiệp phải thực hiện nghiêm chỉnh những nghĩa vụ khác của người sử dụng tài nguyên thiên nhiên theo quy định của pháp luật.
Xí nghiệp có quyền tổ chức bộ máy thống kê - kế toán thích hợp, dưới sự điều hành của kế toán thích hợp, dưới sự điều hành của kế toán trưởng. Giám đốc xí nghiệp phải bảo đảm điều kiện để kế toán trưởng thực hiện chức năng kiểm soát viên Nhà nước đặt tại xí nghiệp.
Xí nghiệp phải chấp hành nghiêm chỉnh chế độ kiểm tra, kiểm soát của cấp trên trực tiếp, hoặc cơ quan chủ quản, các cơ quan chức năng tổng hợp, các cơ quan pháp luật Nhà nước.
NHỮNG QUY ĐỊNH RIÊNG VỀ XÍ NGHIỆP LIÊN HỢP
Bộ máy quản lý của xí nghiệp liên hợp có thể là bộ máy của xí nghiệp trung tâm, đặt trụ sở tại xí nghiệp trung tâm. Trường hợp được cơ quan có thẩm quyền ra quyết định thành lập xí nghiệp liên hợp cho phép, xí nghiệp liên hợp được tổ chức bộ máy quản lý riêng.
Đứng đầu xí nghiệp liên hợp là Tổng Giám đốc. Tổng Giám đốc có thể kiêm nhiệm chức vụ Giám đốc xí nghiệp trung tâm.
Tổng Giám đốc xí nghiệp liên hợp có quyền quyết định cơ cấu bộ máy quản lý của các đơn vị thành viên.
Theo yêu cầu của hoạt động sản xuất, kinh doanh, Tổng Giám đốc xí nghiệp liên hợp có thể uỷ quyền cho Giám đốc các đơn vị thành viên không có tư cách pháp nhân đầy đủ ký kết một số hợp đồng kinh tế và giao dịch với các đơn vị kinh tế khác, nhưng Tổng Giám đốc phải chịu trách nhiệm trước đơn vị kinh tế hữu quan về việc thực hiện các hợp đồng và giao dịch nói trên.
1. Quản lý và sử dụng có hiệu quả số tài sản, vật tư, tiền vốn, lao động... do xí nghiệp liên hợp phân cấp quản lý và chấp hành lệnh điều động của xí nghiệp liên hợp.
2. Ngoài nhiệm vụ sản xuất theo kế hoạch chung của xí nghiệp liên hợp, có quyền tổ chức sản xuất sản phẩm phụ (hoặc dịch vụ), được xí nghiệp liên hợp khuyến khích trong việc sử dụng kết quả tạo ra nhưng phải theo quy định của xí nghiệp liên hợp về tiêu thụ sản phẩm và phân phối thu nhập.
3. Các đơn vị có tư cách pháp nhân được mở tài khoản tại Ngân hàng. Đối với các đơn vị không có tư cách pháp nhân, nếu được phép của xí nghiệp liên hợp thì được mở các tài khoản chuyên thu, chuyên chi cần thiết.
4. Thực hiện chế độ hạch toán kinh tế nội bộ hoặc hạch toán kinh tế độc lập theo quy định của xí nghiệp liên hợp.
5. Được nhận khoản quỹ lương, thưởng và tổ chức trả lương, thưởng, phạt vật chất phù hợp với đặc điểm sản xuất - kinh doanh của mình theo sự phân cấp của xí nghiệp liên hợp; sử dụng các quỹ được chia, chủ động giải quyết các vấn đề về đời sống và phúc lợi xã hội cho công nhân, viên chức trong đơn vị theo khả năng của mình, ngoài những biện pháp chung của xí nghiệp liên hợp.
THÀNH LẬP, PHÂN CHIA, SÁP NHẬP, GIẢI THỂ VÀ CHUYỂN HÌNH THỨC
Các xí nghiệp do trung ương quản lý được thành lập theo quyết định của Bộ trưởng (Tổng cục trưởng) các Bộ (Tổng cục) chủ quản.
Riêng xí nghiệp liên hợp trung ương quan trọng, có quy mô lớn do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ chủ quản.
Các xí nghiệp do địa phương quản lý được thành lập theo quyết định của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương, sau khi trao đổi ý kiến với cơ quan quản lý ngành kinh tế - kỹ thuật ở trung ương.
Nội dung quyết định thành lập xí nghiệp phải ghi rõ tên, nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh, trụ sở cấp trên trực tiếp, ngày bắt đầu hoạt động.
Các cơ quan chức năng tổng hợp của Nhà nước có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện theo chức năng quản lý của ngành mình.
Các Bộ, Tổng cục chủ quản, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương có nhiệm vụ hướng dẫn các xí nghiệp trực thuộc xây dựng nội quy tổ chức và hoạt động của mình, bảo đảm cụ thể hoá và thi hành nghiêm chỉnh bản Điều lệ này.
- 1Chỉ thị 463-TTg năm 1978 thi hành Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh ở miền Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 93-CP năm 1977 Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Chỉ thị 264-CT năm 1987 chuẩn bị Điều lệ xí nghiệp (liên hiệp) quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 195-HĐBT năm 1989 bổ sung Quyết định 217-HĐBT về việc hoạt động của các Xí nghiệp quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 6Chỉ thị 213-TTg năm 1978 về việc tăng cường và mở rộng thi hành điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 93-CP năm 1977 Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 59-CP năm 1996 ban hành Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp Nhà nước
- 3Quyết định 93-HĐBT năm 1989 sửa đổi chế độ nộp khấu hao cơ bản của các đơn vị xí nghiệp kinh tế quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 1Chỉ thị 463-TTg năm 1978 thi hành Điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh ở miền Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 3Chỉ thị 264-CT năm 1987 chuẩn bị Điều lệ xí nghiệp (liên hiệp) quốc doanh do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 4Quyết định 195-HĐBT năm 1989 bổ sung Quyết định 217-HĐBT về việc hoạt động của các Xí nghiệp quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 5Thông tư 1291/QLKH-1988 hướng dẫn tổ chức hoạt động Khoa học và kỹ thuật trong Xí nghiệp công nghiệp Quốc doanh do Uỷ ban Khoa học và kỹ thuật Nhà nước ban hành
- 6Chỉ thị 213-TTg năm 1978 về việc tăng cường và mở rộng thi hành điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định 50-HĐBT năm 1988 về điều lệ xí nghiệp công nghiệp quốc doanh do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- Số hiệu: 50-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 22/03/1988
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 8
- Ngày hiệu lực: 22/03/1988
- Ngày hết hiệu lực: 03/10/1996
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực