PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 389-TTg | Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 1959 |
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Theo đề nghị của các ông Bộ trưởng Bộ Ngoại giao và Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1. - Công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đi ra nước ngoài phải mang theo hộ chiếu.
Điều 2. - Hộ chiếu có ba loại:
- Hộ chiếu ngoại giao,
- Hộ chiếu công vụ,
- Hộ chiếu phổ thông.
Ngoài ra có những giấy tờ được coi có giá trị như hộ chiếu do Bộ Ngoai giao và Bộ Công an quy định.
Điều 3. - Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ chỉ cấp riêng cho từng người.
Hộ chiếu phổ thông có thể cấp riêng cho từng người hoặc cấp cho tập thể nhiều người đi thành đoàn,
Điều 4. - Hộ chiếu chỉ cấp cho công dân nước Việt Nam dân chủ cộng hoà từ 18 tuổi chẵn trở lên.
Những trẻ em dưới 12 tuổi chẵn cùng đi với cha mẹ hoặc người đỡ đầu sẽ đuợc ghi chung vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ, hoặc của người đỡ đầu.
Những người từ 12 đến 18 tuổi sẽ được cấp một loại giấy coi như hộ chiếu.
Bộ Công an cấp hộ chiếu phổ thông cho những người đi việc tư. Bộ Công an có thể ủy quyền này cho Sở hoặc Ty Công an trong những trường hợp xét cần thiết.
Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài, các cơ quan đại diện ngoại giao của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà cấp:
- Hộ chiếu phổ thông,
- Hộ chiếu ngoại giao và hộ chiếu công vụ theo ủy nhiệm của Bộ Ngoại giao
Hộ chiếu tập thể có thể cấp trong một thời hạn nhiều nhất là 18 tháng.
Điều 7. - Hộ chiếu chỉ có giá trị để đi đến những nước có ghi trong hộ chiếu.
Trong trường hợp khẩn cấp, cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà ở nước ngoài có thể tạm giữ hộ chiếu lại và đề nghị cơ quan cấp hộ chiếu hủy bỏ hộ chiếu ấy
NHIỆM VỤ NGƯỜI ĐƯỢC CẤP HỘ CHIẾU
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Nghị định 48-CP năm 1993 về hộ chiếu và thị thực
- 2Thông tư 29TT/LB năm 1995 bổ sung thông tư 71TT/LB về việc thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu các loại giấy tờ chứng nhận cho người nước ngoài và công dân Việt nam nhập cảnh xuất cảnh và cư trú do Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội Vụ của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao ban hành
- 3Thông tư liên bộ 11/1997/TTLB-BTC-BNG-BQP bổ sung Thông tư 71-TT/LB và Thông tư 29-TT/LB về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước do Bộ Tài chính - Bộ Ngoại giao - Bộ Quốc phòng ban hành
- 4Nghị định 390-TTg/NĐ năm 1959 Quy định việc thị thực hộ chiếu
- 5Công văn 2050/LS-XNC của Bộ Ngoại giao về việc thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ
- 1Thông tư 29TT/LB năm 1995 bổ sung thông tư 71TT/LB về việc thu tiền lệ phí cấp hộ chiếu các loại giấy tờ chứng nhận cho người nước ngoài và công dân Việt nam nhập cảnh xuất cảnh và cư trú do Liên Bộ Tài chính - Ngoại giao - Nội Vụ của Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và Bộ Ngoại giao ban hành
- 2Thông tư liên bộ 11/1997/TTLB-BTC-BNG-BQP bổ sung Thông tư 71-TT/LB và Thông tư 29-TT/LB về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu cho công dân Việt Nam và cấp thị thực cho người nước do Bộ Tài chính - Bộ Ngoại giao - Bộ Quốc phòng ban hành
- 3Thông tư liên bộ 71/TTLB năm 1991 về việc thu lệ phí cấp hộ chiếu, các loại giấy tờ chứng nhận tại Việt Nam cho người nước ngoài và công dân Việt Nam nhập cảnh, xuất cảnh và cư trú do Bộ Nội vụ - Bộ Ngoại giao - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 390-TTg/NĐ năm 1959 Quy định việc thị thực hộ chiếu
- 5Công văn 2050/LS-XNC của Bộ Ngoại giao về việc thủ tục cấp hộ chiếu ngoại giao, công vụ
Nghị định 389-TTg năm 1959 quy định việc cấp hộ chiếu do Thủ Tướng ban hành.
- Số hiệu: 389-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/10/1959
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Văn Đồng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 42
- Ngày hiệu lực: 11/11/1959
- Ngày hết hiệu lực: 01/09/1993
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực