Hệ thống pháp luật

PHỦ THỦ TƯỚNG
******

VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 375-TTg

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 1959

NGHỊ ĐỊNH

QUY ĐỊNH VIỆC TÍNH THUẾ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ điều lệ thuế nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất ban hành ngày 24 tháng 03 năm 1956 và những văn bản sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ đó;
Theo đề nghị của ông Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ.

NGHỊ ĐỊNH:

Điều 1. – Để phù hợp với tình hình nông thôn hiên nay và khuyến khích phong trào hợp tác hóa nông nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc công bằng hợp lý, phát triển sản xuất, đảm bảo cung cấp cho nhu cầu Nhà nước của chính sách thuế nông nghiệp, nay quy định các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp đối với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp.

Điều 2. – Phương pháp tính thuế chung cho hợp tác xã quy định như sau:

1) Căn cứ vào sản lượng thường niên của ruộng đất (kể cả phần xã viên đã góp vào hợp tác xã và phần giữ lại làm riêng) và nhân khẩu nông nghiệp để tính thuế cho từng nông hộ xã viên theo chính sách thuế nông nghiệp hiện hành nhưng thuế suất tối đa không quá 25%.

2) Hợp tác xã cày cấy các loại ruộng đất dự trữ, ruộng đất vắng chủ, ruộng đất của hợp tác xã khai phá (đã đến hạn chịu thuế) thì nộp thuế và hoa lợi ruộng đất này theo thuế suất bình quân của mỗi xã, nhưng thuế suất tối đa không quá 12%.

Tất cả số thuế của các nông hộ xã viên tính như trên cộng với số thuế của ruộng đất dự trữ, vắng chủ v.v… do hợp tác xã làm, thành thuế của hợp tác xã.

Điều 3. – Nông hộ xã viên hợp tác xã cấp thấp chịu thuế về phần ruộng đất để lại làm riêng và chịu từ 40% đến 50% số thuế về phần ruộng đất góp vào hợp tác xã; nông hộ xã viên hợp tác xã cấp cao chịu thuế về phần ruộng đất để lại làm riêng. Số thuế còn lại do tập thể hợp tác xã chịu.

Thuế của hợp tác xã (kể cả phần của tập thể hợp tác xã và phần của nông hộ xã viên) thống nhất do hợp tác xã tập trung nộp cho Nhà nước, trước khi chia hoa lợi cho xã viên.

Điều 4. – Hợp tác xã cấp thấp được trích 3% và hợp tác xã cấp cao được trích 5% tổng số thuế của hợp tác xã, để lại quỹ của hợp tác xã dùng vào những việc có lợi ích chung trong hợp tác xã.

Điều 5. – Đối với các loại cây lưu niên, nếu bước đầu quản lý kinh doanh của hợp tác xã còn gặp khó khăn, có thể được giảm từ 10% đến 20% vào số thuế về các cây lưu niên này. Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh sẽ quyết định tỷ lệ và thời gian giảm thuế.

Điều 6. - Trường hợp vì thiên tai, mùa màng bị thiệt hại thì hợp tác xã được miễn giảm thuế như sau:

Thiệt hại dưới 10% tổng số hoa lợi chịu thuế của hợp tác xã không được giảm thuế.

Thiệt hại 10% giảm 10% số thuế.

Thiệt hại 10% đến 15% giảm 15% số thuế

Thiệt hại 15% đến 20% giảm 20% số thuế

Thiệt hại 20% đến 25% giảm 30% số thuế

Thiệt hại 25% đến 30% giảm 40% số thuế

Thiệt hại 30% đến 35% giảm 50% số thuế

Thiệt hại 35% đến 40% giảm 70% số thuế

Thiệt hại trên 40% được miễn hẳn thuế.

Điều 7. – Đối với miền núi, Bộ Tài chính cùng với Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh miền núi sẽ căn cứ cào tinh thần chính sách trong nghị định này và các chính sách thuế nông nghiệp hiện hành ở miền núi mà quy định biện pháp thu thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp ở miền núi cho thích hợp.

Điều 8. – Những quy định trước đây về thu thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp trái với nghị định này đều bãi bỏ.

Điều 9. – Chi tiết thi hành nghị định này do Bộ Tài chính quy định.

Điều 10. – Ông Bộ trưởng Bộ Tài chính, các Ủy ban Hành chính khu, thành phố, tỉnh chịu trách nhiệm thi hành nghị định này.

K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG





Phạm Hùng

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 375-TTg năm 1959 quy định việc tính thuế nông nghiệp đối với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Thủ Tướng ban hành.

  • Số hiệu: 375-TTg
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 15/10/1959
  • Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
  • Người ký: Phạm Hùng
  • Ngày công báo: 28/10/1959
  • Số công báo: Số 41
  • Ngày hiệu lực: 30/10/1959
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản