- 1Nghị định 63-CP năm 1962 sửa đổi Nghị định 375-TTg quy định các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã nông nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 653-TC-NN của Bộ Tài chính về việc tính thuế ruộng đất của các cơ quan sản xuất và tính thuế bỏ quỹ Hợp tác xã
PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 375-TTg | Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 1959 |
QUY ĐỊNH VIỆC TÍNH THUẾ NÔNG NGHIỆP ĐỐI VỚI CÁC HỢP TÁC XÃ SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ điều lệ thuế nông nghiệp áp dụng ở những nơi đã cải cách ruộng đất ban hành ngày 24 tháng 03 năm 1956 và những văn bản sửa đổi hoặc bổ sung điều lệ đó;
Theo đề nghị của ông Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết của hội nghị Thường vụ Hội đồng Chính phủ.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2. – Phương pháp tính thuế chung cho hợp tác xã quy định như sau:
2) Hợp tác xã cày cấy các loại ruộng đất dự trữ, ruộng đất vắng chủ, ruộng đất của hợp tác xã khai phá (đã đến hạn chịu thuế) thì nộp thuế và hoa lợi ruộng đất này theo thuế suất bình quân của mỗi xã, nhưng thuế suất tối đa không quá 12%.
Thuế của hợp tác xã (kể cả phần của tập thể hợp tác xã và phần của nông hộ xã viên) thống nhất do hợp tác xã tập trung nộp cho Nhà nước, trước khi chia hoa lợi cho xã viên.
Điều 6. - Trường hợp vì thiên tai, mùa màng bị thiệt hại thì hợp tác xã được miễn giảm thuế như sau:
Thiệt hại dưới 10% tổng số hoa lợi chịu thuế của hợp tác xã không được giảm thuế.
Thiệt hại 10% giảm 10% số thuế.
Thiệt hại 10% đến 15% giảm 15% số thuế
Thiệt hại 15% đến 20% giảm 20% số thuế
Thiệt hại 20% đến 25% giảm 30% số thuế
Thiệt hại 25% đến 30% giảm 40% số thuế
Thiệt hại 30% đến 35% giảm 50% số thuế
Thiệt hại 35% đến 40% giảm 70% số thuế
Thiệt hại trên 40% được miễn hẳn thuế.
Điều 9. – Chi tiết thi hành nghị định này do Bộ Tài chính quy định.
K.T. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Thông tư 12-TC/TCTT-CT-1977 hướng dẫn chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố phía Bắc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 16-BTC/NN năm 1962 giải thích biện pháp tính thuế nông nghiệp năm 1962 do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 4Sắc lệnh số 176/SL về việc sửa đổi điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 5Nghị quyết số 213/NQ/TVQH về việc tính Thuế Nông nghiệp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
- 1Nghị định 63-CP năm 1962 sửa đổi Nghị định 375-TTg quy định các biện pháp tính thuế, thu thuế và miễn giảm thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã nông nghiệp do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Công văn số 653-TC-NN của Bộ Tài chính về việc tính thuế ruộng đất của các cơ quan sản xuất và tính thuế bỏ quỹ Hợp tác xã
- 1Thông tư 12-TC/TCTT-CT-1977 hướng dẫn chính sách miễn giảm thuế nông nghiệp ở các tỉnh, thành phố phía Bắc do Bộ Tài chính ban hành
- 2Thông tư 16-BTC/NN năm 1962 giải thích biện pháp tính thuế nông nghiệp năm 1962 do Bộ Tài Chính ban hành
- 3Thông tư 41-TC/NN năm 1959 giải thích Nghị định 375-TTg về thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 40-TC/NN năm 1959 hướng dẫn thi hành biện pháp thu thuế nông nghiệp đối với hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 5Sắc lệnh số 40/SL về việc ban hành điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 6Sắc lệnh số 176/SL về việc sửa đổi điều lệ tạm thời thuế nông nghiệp do Chủ tịch nước ban hành
- 7Nghị quyết số 213/NQ/TVQH về việc tính Thuế Nông nghiệp do Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị định 375-TTg năm 1959 quy định việc tính thuế nông nghiệp đối với các hợp tác xã sản xuất nông nghiệp do Thủ Tướng ban hành.
- Số hiệu: 375-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/10/1959
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: 28/10/1959
- Số công báo: Số 41
- Ngày hiệu lực: 30/10/1959
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định