- 1Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 2Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
- 3Nghị định 50-CP năm 1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 35-CP | Hà Nội, ngày 14 tháng 6 năm 1996 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Pháp lệnh về dân quân tự vệ ngày 9 tháng 01 năm 1996;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.- Việc đăng ký quản lý và tuyển chọn vào dân quân tự vệ quy định như sau:
1. Hàng năm từ ngày 01 đến ngày 15 tháng 4, công dân trong độ tuổi theo quy định tại Điều 3 Pháp lệnh về dân quân tự vệ, phải được đăng ký vào danh sách để quản lý tại xã, phường, thị trấn nơi thường trú, hoặc nơi đang công tác, học tập, lao động.
2. Tiêu chuẩn tuyển chọn công dân vào lực lượng dân quân tự vệ:
- Có lý lịch rõ ràng,
- Có phẩm chất chính trị tốt, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa; nghiêm chỉnh chấp hành các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
- Có đủ sức khoẻ.
3. Uỷ ban nhân dân các cấp, Giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp có trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chặt chẽ việc đăng ký quản lý công dân trong độ tuổi quy định tại Điều 2, Pháp lệnh dân quân tự vệ, theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng.
4. Cơ quan quân sự ở các cấp có trách nhiệm tham mưu giúp chính quyền cùng cấp, tổ chức thực hiện việc đăng ký, tuyển chọn công dân vào lực lượng dân quân tự vệ. Việc công nhận công dân vào dân quân tự vệ do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn, giám đốc các doanh nghiệp, Thủ trưởng các cơ quan hành chính sự nghiệp quyết định.
Điều 2.- Ban chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn, phải nắm chắc số lượng, chất lượng dân quân hiện có; số lượng, chất lượng công dân được đăng ký và kết quả tuyển chọn; tình hình thực tiễn, yêu cầu nhiệm vụ của cơ sở để giúp Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện việc luân phiên phục vụ trong lực lượng dân quân theo thời hạn 4 năm; bảo đảm cho dân quân tự vệ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu; tạo nguồn dự bị để mở rộng lực lượng khi cần thiết và bảo đảm công bằng xã hội.
1. Các doanh nghiệp có tổ chức Đảng, phải tổ chức lực lượng tự vệ.
2. Những doanh nghiệp chưa có tổ chức Đảng phải tổ chức lực lượng tự vệ khi cơ quan quân sự tỉnh, thành phố yêu cầu, hoặc khi doanh nghiệp đề nghị và được cơ quan quân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chấp nhận. Lực lượng tự vệ ở các doanh nghiệp này do cơ quan quân sự, huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chỉ huy và đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của cấp uỷ đảng của cấp đó.
3. Những doanh nghiệp chưa tổ chức tự vệ, thì giám đốc doanh nghiệp có trách nhiệm tạo điều kiện và bảo đảm kinh phí cho công dân trong độ tuổi thuộc cơ sở mình tham gia dân quân tự vệ ở địa phương nơi họ thường trú.
1. Cơ cấu tổ chức lực lượng dân quân tự vệ gồm có phân đội bộ binh và phân đội binh chủng chuyên môn cần thiết, có lực lượng chiến đấu tại chỗ, có lực lượng cơ động.
Đối với các cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị - xã hội chỉ tổ chức lực lượng chiến đấu tại chỗ để bảo vệ cơ quan, đơn vị mình.
2. Quy mô tổ chức lực lượng dân quân tự vệ:
a) ở các xã, phường, thị trấn đồng bằng, ven biển, trung du, quy mô tổ chức ở làng, xóm, thôn ấp, cụm dân cư mỗi nơi tổ chức từ tiểu đội đến trung đội; các thôn, ấp lớn và có điều kiện có thể tổ chức đến đại đội.
b) Các xã phường, thị trấn ở vùng núi, vùng cao, vùng sâu, mỗi bản, thôn quy mô tổ chức là tổ, tiểu đội hoặc trung đội.
c) Đối với cơ quan Nhà nước, đơn vị hành chính sự nghiệp, lấy đơn vị học tập, công tác, sản xuất để tổ chức, quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội.
d) ở doanh nghiệp Nhà nước lấy đơn vị sản xuất tổ đội, phân xưởng, quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội, đại đội; nơi có điều kiện cả doanh nghiệp có thể tổ chức đến tiểu đoàn.
e) ở doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, quy mô tổ chức từ tổ, tiểu đội đến trung đội.
g) ở các tổ chức chính trị - xã hội quy mô tổ chức là tiểu đội, trung đội.
2. Chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn và ở các doanh nghiệp Nhà nước phải là người có phẩm chất tốt, có tinh thần trách nhiệm, có năng lực thực hiện nhiệm vụ ở cương vị được giao và đã qua rèn luyện thử thác trong chiến đấu, sản xuất, công tác.
3. Ở các xã, phường, thị trấn biên giới, ven biển, hải đảo được bố trí phó chỉ huy trưởng quân sự chuyên trách.
- Ở các xã, phường, thị trấn trọng điểm trong nội địa; các xã thuộc vùng sâu, vùng xa, xét nơi nào thật cần thiết thì sau khi thống nhất với tư lệnh quân khu, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương ra quyết định cụ thể xã, phường, thị trấn đó có phó chỉ huy trưởng quân sự là chuyên trách. Các xã, phường, thị trấn còn lại bố trí phó chỉ huy trưởng quân sự bán chuyên trách.
4. Việc bổ nhiệm Phó chỉ huy quân sự chuyên trách hoặc bán chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định.
Khi có yêu cầu cần thiết hoặc khi có chiến tranh, thời gian huấn luyện cho các đối tượng dân quân tự vệ, hàng năm có thể kéo dài gấp đôi so với thời gian quy định.
2. Các cấp, các ngành có trách nhiệm chỉ đạo việc huấn luyện quân sự, học tập chính trị cho dân quân tự vệ bảo đảm đúng nội dung, chương trình do Bộ Quốc phòng quy định.
2. ở những địa bàn trọng điểm biên giới, ven biển, hải đảo và trong nội địa, có yêu cầu sẵn sàng chiến đấu cao, được tổ chức lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu theo quy định của Bộ Quốc phòng.
Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm chỉ đạo tổ chức và bảo đảm các mặt về đời sống, sinh hoạt, học tập cho lực lượng dân quân tự vệ luân phiên thường trực chiến đấu.
- Cán bộ chỉ huy quân sự xã, phường, thị trấn khi đi huấn luyện tại trường quân sự tỉnh thì gia đình được trợ cấp, cứ mỗi ngày bằng hệ số 0,1 mức lương hàng tháng tối thiểu.
2. Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ trong thời gian làm nhiệm vụ bị tai nạn, ốm đau hoặc chết quy định tại điểm b, khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh được hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội như đối với công nhân, viên chức Nhà nước theo Nghị định 12/CP ngày 26/1/1995 của Chính phủ. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính, Bộ Y tế, Bộ Quốc phòng hướng dẫn chi tiết việc thi hành các chế độ này.
- Cán bộ, chiến sĩ dân quân tự vệ bị thương hoặc hy sinh khi làm các nhiệm vụ quy định tại điểm c, khoản 3 Điều 26 Pháp lệnh nếu được xác nhận là thương binh, liệt sĩ thì bản thân và gia đình được hưởng các chế độ chính sách ưu đãi theo Nghị định 28/CP ngày 29/4/1995 của Chính phủ.
Cơ quan quân sự các cấp có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp xét duyệt quyết định khen thưởng, hoặc đề nghị lên cấp trên khen thưởng, bảo đảm kịp thời chính xác.
Điều 15.- Tổ chức, cá nhân có hành vi trốn tránh, cản trở việc tổ chức, xây dựng, hoạt động của lực lượng dân quân tự vệ, thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định tại Nghị định 24/CP ngày 18 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ, hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
| Võ Văn kiệt (Đã ký) |
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Nghị định 12/CP năm 1995 ban hành Điều lệ Bảo Hiểm Xã Hội
- 3Nghị định 28/CP Hướng dẫn Pháp lệnh ưu đãi người hoạt động cách mạng, liệt sĩ và gia đình liệt sĩ, thương binh, bệnh binh, người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng
- 4Nghị định 50-CP năm 1995 về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn
- 5Pháp lệnh dân quân tự vệ năm 1996
- 6Nghị định 121/2003/NĐ-CP về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn
Nghị định 35-CP năm 1996 Hướng dẫn Pháp lệnh dân quân tự vệ
- Số hiệu: 35-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 14/06/1996
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 18
- Ngày hiệu lực: 14/06/1996
- Ngày hết hiệu lực: 01/01/2005
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực