PHỦ THỦ TƯỚNG | VIỆT NAM DÂN CHỦ CỘNG HÒA |
Số: 307-TTg | Hà Nội , ngày 18 tháng 08 năm 1959 |
QUY ĐỊNH THỂ LỆ ĐI LẠI TRÊN CÁC SÔNG, HỒ, SÔNG ĐÀO VÀ NÔNG GIANG CỦA CÁC PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI THỦY
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Để đảm bảo an toàn giao thông vận tải trên các sông, hồ, sông đào và nông giang;
Theo đề nghị của ông Bộ trưởng Bộ Giao thông và Bưu điện;
Căn cứ Nghị quyết của Hội nghị thường vụ Hội đồng Chính phủ;
NGHỊ ĐỊNH:
- Khi trên các luồng đang tiến hành những công tác như phá đá, nạo vét lòng lạch hoặc sửa chữa lớn các công trình, cần phải cấm hay hạn chế sự đi lại trong một thời gian nhất định;
- Ở các nông giang, trong những trường hợp quy định ở điều 6 và điều 10 của bản “Điều lệ về thuyền bè đi trên nông giang” ban hành kèm theo Nghị định của Thủ tướng Chính phủ số 1028-TTg ngày 29 tháng 8 năm 1956.
- Quy định việc quản lý các loại phương tiện vận tải;
- Đặt những thể lệ quản lý kinh doanh vận tải;
- Đặt những quy tắc áp dụng cho việc giao thông đường sông.
Các cơ quan giao thông có trách nhiệm kiểm soát và đôn đốc việc đặt các tín hiệu.
Trong khi đi đường, những người phụ trách các phương tiện vận tải, bất luận là cơ giới hay thô sơ, trông thấy các công trình và chướng ngại vật không có tín hiệu hoặc tín hiệu đặt sai, đều có nhiệm vụ báo ngay cho các cơ quan có trách nhiệm biết.
Nếu phương tiện không được chủ trục vớt hoặc phá hủy trong thời hạn đã định, các cơ quan có trách nhiệm có thể làm thay. Trong trường hợp này người chủ phải chịu mọi khoản phí tổn.
Trường hợp hai phương tiện xô vào nhau, nếu một chiếc, bị hư hại nặng hoặc đắm thì thuyền trưởng của phương tiện không bị hư hại hoặc hư hại nhưng còn khả năng cứu trợ phải tích cực cứu trợ phương tiện bị nạn. Các phương tiện ở gần hay đi qua nơi xảy ra tai nạn đều có trách nhiệm cứu trợ.
Phương tiện gây ra tai nạn phải ở tại chỗ để đợi nhà chức trách đến lập biên bản. Hành khách bị nạn và các phương tiện ở gần nơi xảy ra tai nạn đã chứng kiến và tham gia vào việc cứu trợ cũng phải ở tại chỗ để làm chứng nếu thuyền trưởng bị tai nạn yêu cầu. Các phí tổn về việc cứu trợ do phương tiện gây ra tai nạn phải chịu.
Khi xảy ra tai nạn thuyền trưởng phương tiện bị nạn sau khi đã làm xong những việc cấp cứu đầu tiên phải báo cáo ngay cho Ủy ban Hành chính sở tại hoặc cơ quan Công an gần nhất biết. Trường hợp hai phương tiện xô vào nhau, nếu một chiếc bị đắm, thuyền trưởng chết hoặc bị thương không thể khai báo được thì thuyển trưởng của phương tiện không bị hư hại phải làm nhiệm vụ khai báo với nhà chức trách.
Các trạm hoặc đồn Công an hoặc Ủy ban nhận được tin báo phải tới ngay nơi xảy ra tai nạn lập biên bản.
- Phê bình, cảnh cáo;
- Phạt tiền từ 1 đến 5 đồng (phương tiện vận tải thô sơ).
- Phạt tiền từ 2 đồng đến 20 đồng (phương tiện vận tải cơ giới).
- Thu hồi bằng cấp (đối với thuyền trưởng và thuyền phó).
Trong những trường hợp sau đây, người vi phạm bị truy tố trước tòa án:
- Vi phạm nhiều lần đã được cảnh cáo và giáo dục nhưng không chịu sửa chữa;
- Không chịu sự xử lý của cơ quan Công an;
- Gây ra tai nạn, làm thiệt hại đến tính mạng và tài sản của nhân dân. Trong trường hợp này, ngoài những hình phạt về hình sự, can phạm còn phải bồi thường thiệt hại theo dân luật chung.
a) Công an các cấp.
b) Trưởng, Phó ty Giao thông, - Chánh, Phó giám đốc Sở Vận tải thành phố, - Chánh, Phó giám đốc các Khu Giao thông. - Chánh phó Giám đốc Cảng, - Trưởng, Phó Ty cảng vụ, - Cục trưởng, Cục phó Cục Vận tải, – Trưởng, Phó Ty Thủy lợi, - Chánh, Phó Giám đốc Khu Thủy lợi và các cán bộ, nhân viên được các cán bộ trên ủy nhiệm.
Điều 15. - Quyền hạn xử lý của các cán bộ nói ở điều 14 trên quy định như sau:
a) Trưởng, Phó đồn Công an phạt tiền đến mức 5 đồng.
b) Trưởng, Phó Quận Công an, Đại đội trưởng và Đại đội phó Cảnh sát giao thông trở lên phạt tiền đến mức tối đa 20đ.
c) Đại đội trưởng, Đại đội phó Cảnh sát Giao thông và Trưởng, Phó quận Công an trở lên, Trưởng, Phó Ty Giao thông trở lên tạm thời giữ bằng cấp của thuyền trưởng, rồi đề nghị với Tổng cục Giao thông thủy bộ chính thức thu hồi.
d) Trưởng, Phó ty Công an và Trưởng, Phó ty Giao Thông trở lên có quyền truy tố người vi phạm trước tòa án.
e) Đối với các tai nạn nhỏ, thiệt hại không đáng kể, Công an các cấp đều có quyền điều đình để bồi thường cho người bị thiệt hại.
KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ |
- 1Quyết định 2116-VP/QĐ năm 1968 về việc ủy quyền kiểm soát, lập biên bản và xử lý các vụ vi phạm điều lệ về kỷ luật an toàn giao thông vận tải thời chiến do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1700-QĐ năm 1964 về quy định thêm một tín hiệu tàu sông tránh nhau do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành.
- 3Nghị định 1028-TTg năm 1956 về bản điều lệ tạm thời về thuyền bè đi trên nông giang do Thủ Tướng Chính phủ ban hành.
- 4Quyết định 1758-QĐ/PC năm1973 về một số quy định riêng đối với các tàu đẩy hoạt động trên sông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Quyết định 207-HĐBT năm 1991 huỷ bỏ các văn bản pháp luật do Hội đồng Bộ trưởng ban hành
- 6Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 7Công văn 3870/TCHQ-GSQL về quản lý đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
- 1Quyết định 2116-VP/QĐ năm 1968 về việc ủy quyền kiểm soát, lập biên bản và xử lý các vụ vi phạm điều lệ về kỷ luật an toàn giao thông vận tải thời chiến do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 2Quyết định 1700-QĐ năm 1964 về quy định thêm một tín hiệu tàu sông tránh nhau do Bộ trưởng Bộ Giao Thông Vận Tải ban hành.
- 3Nghị định 1028-TTg năm 1956 về bản điều lệ tạm thời về thuyền bè đi trên nông giang do Thủ Tướng Chính phủ ban hành.
- 4Quyết định 1758-QĐ/PC năm1973 về một số quy định riêng đối với các tàu đẩy hoạt động trên sông do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 5Thông tư 011-TT-PC năm 1960 về vấn đề bảo vệ đường sông do Bộ Trưởng Bộ Giao Thông và bưu điện ban hành
- 6Luật Giao thông đường thủy nội địa 2004
- 7Công văn 3870/TCHQ-GSQL về quản lý đối với phương tiện vận tải thủy qua biên giới do Tổng cục Hải quan ban hành
Nghị định 307-TTg năm 1959 quy định thể lệ đi lại trên các sông, hồ, sông đào và nông giang của các phương tiện vận tải thủy do Thủ Tướng ban hành.
- Số hiệu: 307-TTg
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 18/08/1959
- Nơi ban hành: Phủ Thủ tướng
- Người ký: Phạm Hùng
- Ngày công báo: 26/08/1959
- Số công báo: Số 32
- Ngày hiệu lực: 02/09/1959
- Ngày hết hiệu lực: 04/07/1991
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực