Hệ thống pháp luật

CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 266/2025/NĐ-CP

Hà Nội, ngày 14 tháng 10 năm 2025

 

NGHỊ ĐỊNH

SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 46/2021/NĐ-CP NGÀY 31 THÁNG 3 NĂM 2021 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ CHẾ ĐỘ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ số 63/2025/QH15;

Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 83/2015/QH13; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán, Luật Kế toán, Luật Kiểm toán độc lập, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công, Luật Quản lý thuế, Luật Thuế thu nhập cá nhân, Luật Dự trữ quốc gia, Luật Xử lý vi phạm hành chính số 56/2024/QH15;

Căn cứ Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2014/QH15;

Căn cứ Luật Đầu tư công số 58/2024/QH15;

Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;

Chính phủ ban hành Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam.

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 46/2021/NĐ-CP ngày 31 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

1. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 4 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung khoản 1 như sau:

“1. Ngân hàng Phát triển là ngân hàng chính sách do Thủ tướng Chính phủ thành lập, có tư cách pháp nhân, có vốn điều lệ, có con dấu, được mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Kho bạc Nhà nước, các ngân hàng thương mại trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. Ngân hàng Phát triển là đơn vị hạch toán tập trung toàn hệ thống theo quy định của pháp luật; tự chịu trách nhiệm về hoạt động của mình trước pháp luật; tiến tới tự bù đắp chi phí và rủi ro trong hoạt động theo quy định của pháp luật.”;

b) Sửa đổi, bổ sung khoản 2 như sau:

“2. Ngân hàng Phát triển hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận nhằm thực hiện các chính sách kinh tế - xã hội của Nhà nước; được Nhà nước cấp vốn điều lệ, cấp bù lãi suất và phí quản lý và các nguồn vốn khác để thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định tại Nghị định này và pháp luật có liên quan; được miễn nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước khác theo quy định của pháp luật; được Nhà nước đảm bảo khả năng thanh toán; không phải thực hiện dự trữ bắt buộc và không phải tham gia bảo hiểm tiền gửi.”.

2. Sửa đổi, bổ sung một số điểm, khoản của Điều 6 như sau:

a) Sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ khoản 1 như sau:

“a) Vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển do ngân sách nhà nước cấp và được bổ sung trong quá trình hoạt động từ ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác. Việc bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển trong quá trình hoạt động thực hiện theo quy định tại Điều 6a Nghị định này;

b) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản do ngân sách nhà nước cấp (nếu có);

d) Chênh lệch do đánh giá lại tài sản;

đ) Kết quả tài chính chưa phân phối;”;

b) Sửa đổi, bổ sung điểm b, điểm c khoản 2 như sau:

“b) Phát hành trái phiếu, giấy tờ có giá khác bằng đồng Việt Nam và huy động tiền gửi của các tổ chức trong và ngoài nước. Lãi suất huy động của nguồn vốn này không được vượt quá mức lãi suất huy động tiền gửi cao nhất cùng kỳ hạn, cùng thời điểm của 04 ngân hàng, gồm: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam và Ngân hàng Thương mại cổ phần Công thương Việt Nam. Trường hợp lãi suất công bố trên website của 04 ngân hàng trên không có kỳ hạn trùng với kỳ hạn huy động của Ngân hàng Phát triển thì đối chiếu theo mức lãi suất huy động của kỳ hạn ngắn hơn gần nhất;

c) Vay các tổ chức tài chính, tín dụng trong nước và nước ngoài;”;

c) Sửa đổi điểm d khoản 3 như sau:

“d) Các nguồn vốn nhận tài trợ và nguồn vốn hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.”.

3. Bổ sung Điều 6a vào sau Điều 6 như sau:

“Điều 6a. Bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển

1. Bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển từ ngân sách nhà nước: Hằng năm, Ngân hàng Phát triển được ngân sách nhà nước cấp bổ sung vốn điều lệ để đạt tỷ lệ tăng trưởng vốn điều lệ bằng với tỷ lệ tăng trưởng tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước tối đa được Thủ tướng Chính phủ giao hằng năm khi đáp ứng điều kiện không có chênh lệch thu chi âm lũy kế tại thời điểm cuối năm liền kề trước năm xây dựng dự toán bổ sung vốn điều lệ. Trình tự lập dự toán, chấp hành dự toán, quyết toán cấp bổ sung vốn điều lệ từ ngân sách nhà nước cho Ngân hàng Phát triển thực hiện theo quy định tại Điều 21 Nghị định này.

2. Bổ sung vốn điều lệ cho Ngân hàng Phát triển từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ như sau:

a) Định kỳ 03 năm một lần, Ngân hàng Phát triển lập phương án bổ sung vốn điều lệ (trong đó nêu rõ mức bổ sung vốn điều lệ) từ quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển (nếu có) để báo cáo Bộ Tài chính trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có ý kiến tham gia của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;

b) Căn cứ phương án bổ sung vốn điều lệ đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại điểm a khoản này và báo cáo tài chính hằng năm của Ngân hàng Phát triển đã được kiểm toán, Ngân hàng Phát triển thực hiện kết chuyển từ nguồn quỹ đầu tư phát triển và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ để tăng vốn điều lệ của Ngân hàng Phát triển.”.

4. Sửa đổi, bổ sung điểm h, điểm i, điểm m khoản 1 Điều 8 như sau:

“h) Mua, bán, chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá bao gồm: Trái phiếu Chính phủ; trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh; trái phiếu chính quyền địa phương; tín phiếu Ngân hàng Nhà nước theo quy định của pháp luật;

i) Góp vốn thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật và quy định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển;

m) Thực hiện các hoạt động theo thỏa thuận với bên tài trợ và các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.”.

5. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 12 như sau:

“2. Tổng giá trị còn lại của toàn bộ tài sản cố định (không bao gồm quyền sử dụng đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê nhưng miễn tiền thuê đất) phục vụ cho hoạt động của Ngân hàng Phát triển không vượt quá 25% vốn điều lệ và quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ phản ánh trên sổ sách kế toán của Ngân hàng Phát triển. Việc xác định giá trị còn lại trên sổ sách kế toán của tài sản cố định được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp.”.

6. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 như sau:

Điều 15. Phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng và xác định dự phòng rủi ro tín dụng cần phải trích lập

1. Ngân hàng Phát triển thực hiện phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng theo hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

2. Căn cứ kết quả phân loại tài sản có và cam kết ngoại bảng quy định tại khoản 1 Điều này, Ngân hàng Phát triển tính toán đầy đủ, theo dõi và xác định số dự phòng rủi ro cần phải trích lập (dự phòng chung và dự phòng cụ thể) của từng hoạt động tín dụng quy định tại Điều 3 Nghị định này; mức trích lập theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với các ngân hàng thương mại.

3. Thời điểm, trình tự phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng:

a) Trong 07 ngày đầu tiên hằng tháng, Ngân hàng Phát triển gửi kết quả tự phân loại tài sản có, cam kết ngoại bảng đến thời điểm cuối ngày cuối cùng của tháng trước liền kề cho Trung tâm Thông tin tín dụng quốc gia Việt Nam (CIC), trong đó báo cáo cụ thể phân loại nợ của khoản nợ vay, cam kết ngoại bảng của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023 mà không bị ảnh hưởng bởi kết quả tự phân loại nợ của khoản nợ vay, cam kết ngoại bảng phát sinh trước ngày 22 tháng 12 năm 2023;

b) CIC có trách nhiệm tổng hợp danh sách khách hàng theo nhóm nợ có mức độ rủi ro cao nhất mà các ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng đã tự phân loại (trong đó chỉ tổng hợp kết quả tự phân loại nợ của khoản nợ vay, cam kết ngoại bảng của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023 quy định tại điểm a khoản này của Ngân hàng phát triển) để cung cấp cho ngân hàng, tổ chức tín dụng phi ngân hàng (bao gồm cả Ngân hàng phát triển) phân loại nợ và điều chỉnh nhóm nợ của khách hàng theo quy định của pháp luật.”.

7. Sửa đổi, bổ sung Điều 16 như sau:

“Điều 16. Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng

Ngân hàng Phát triển trích lập dự phòng rủi ro đối với hoạt động tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; nợ vay bắt buộc bảo lãnh và các khoản nợ vay khác mà Ngân hàng Phát triển chịu rủi ro tín dụng. Việc trích lập thực hiện như sau:

1. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023, các khoản nợ vay tín dụng xuất khẩu của Nhà nước và các khoản nợ vay bắt buộc bảo lãnh:

a) Hằng năm, Ngân hàng Phát triển trích lập dự phòng rủi ro tín dụng bằng 0,75% tổng dư nợ tại thời điểm ngày 31 tháng 12 của các khoản nợ vay này;

b) Căn cứ kết quả tài chính hằng năm, Hội đồng quản trị Ngân hàng Phát triển quyết định trích lập bổ sung dự phòng rủi ro tín dụng vượt mức quy định tại điểm a khoản này, đảm bảo số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng không vượt quá mức phải trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 của Nghị định này.

2. Đối với các khoản nợ vay khác theo quy định tại khoản 3 Điều 3 Nghị định này:

a) Đối với các khoản cho vay theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển được ký kết kể từ ngày Nghị định số 97/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2018 của Chính phủ về cho vay lại vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài của Chính phủ có hiệu lực thi hành (sau đây gọi tắt là Nghị định số 97/2018/NĐ-CP), Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro theo quy định tại Nghị định số 97/2018/NĐ-CP và các văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế (nếu có);

b) Đối với các khoản cho vay theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại giữa Bộ Tài chính và Ngân hàng Phát triển được ký kết trước ngày Nghị định số 97/2018/NĐ-CP có hiệu lực thi hành, Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập dự phòng rủi ro theo Hợp đồng ủy quyền cho vay lại vốn vay nước ngoài ký với Bộ Tài chính. Trường hợp Hợp đồng ủy quyền cho vay lại không quy định về việc trích lập dự phòng rủi ro thì Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại điểm c khoản này;

c) Đối với các khoản nợ vay khác còn lại (không bao gồm các khoản nợ vay quy định tại khoản 3 Điều này): Ngân hàng Phát triển dùng chênh lệch dương giữa thu lãi cho vay với chi phí huy động vốn của toàn bộ các khoản cho vay này để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng và đảm bảo số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng các khoản nợ vay khác còn lại không vượt quá mức phải trích lập theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định này; trong đó, chi phí huy động vốn của các hoạt động cho vay này được xác định như sau:

c1) Đối với các khoản Ngân hàng Phát triển cho vay gắn với nguồn huy động cụ thể, chi phí huy động vốn được xác định bằng lãi và phí huy động vốn mà Ngân hàng Phát triển trả cho khoản huy động đó;

c2) Đối với dư nợ cho vay khác còn lại sử dụng từ nguồn vốn huy động chung của Ngân hàng Phát triển, chi phí huy động vốn phân bổ cho các khoản nợ vay này được xác định theo lãi suất huy động vốn hòa đồng như sau:

Chi phí huy động vốn phân bổ

=

Dư nợ của các khoản nợ vay khác còn lại bình quân

X

Lãi suất huy động vốn bình quân

Trong đó: Lãi suất huy động vốn bình quân được xác định theo quy định tại khoản 2 Phụ lục Ia ban hành kèm theo Nghị định này.

3. Đối với các khoản nợ vay của Hợp đồng vay vốn tín dụng đầu tư ký lần đầu kể từ ngày 22 tháng 12 năm 2023, Ngân hàng Phát triển thực hiện trích lập đầy đủ dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành áp dụng đối với các ngân hàng thương mại.

4. Thời điểm trích lập dự phòng rủi ro tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật đối với ngân hàng thương mại.”.

8. Sửa đổi, bổ sung Điều 17 như sau:

“Điều 17. Các quỹ dự phòng rủi ro tín dụng

1. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu của các hợp đồng tín dụng ký kết lần đầu trước ngày 22 tháng 12 năm 2023 và nợ vay bắt buộc bảo lãnh được hình thành từ các nguồn sau:

a) Số dư quỹ còn lại đến ngày 14 tháng 10 năm 2025.

b) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Nghị định này;

c) Số tiền thu hồi được từ nợ gốc của các khoản nợ vay quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này đã sử dụng dự phòng để chuyển theo dõi ngoại bảng (bao gồm cả số tiền thu được từ việc xử lý tài sản bảo đảm sau khi chuyển theo dõi ngoại bảng);

d) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

2. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng các khoản nợ vay khác được hình thành từ các nguồn sau:

a) Số dư quỹ còn lại đến ngày 14 tháng 10 năm 2025.

b) Trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 2 Điều 16 Nghị định này;

c) Các nguồn khác theo quy định của pháp luật.

3. Quỹ dự phòng rủi ro tín dụng đầu tư của các hợp đồng tín dụng đầu tư ký kết lần đầu từ ngày 22 tháng 12 năm 2023 được hình thành từ trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Nghị định này.

4. Ngân hàng Phát triển thực hiện quản lý và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro tín dụng như sau:

a) Ngân hàng Phát triển quản lý, theo dõi riêng đối với ba quỹ dự phòng rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này và sử dụng các quỹ này để xử lý rủi ro theo quy định về cơ chế xử lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Phát triển do Thủ tướng Chính phủ ban hành.

b) Trường hợp số dư quỹ dự phòng rủi ro tín dụng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này lớn hơn số dự phòng phải trích đối với từng quỹ theo quy định, Ngân hàng Phát triển thực hiện hoàn nhập phần chênh lệch thừa vào thu nhập để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quy định tại khoản 1 Điều 16 Nghị định này và bù đắp lỗ lũy kế.”.

 

…………………

Nội dung văn bản bằng File Word (đang tiếp tục cập nhật)

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị định 266/2025/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 46/2021/NĐ-CP về chế độ quản lý tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động đối với Ngân hàng Phát triển Việt Nam

  • Số hiệu: 266/2025/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 14/10/2025
  • Nơi ban hành: Chính phủ
  • Người ký: Hồ Đức Phớc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 14/10/2025
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản