HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 247-HĐBT | Hà Nội, ngày 23 tháng 9 năm 1985 |
CỦA HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG SỐ 247-HĐBT NGÀY 23-9-1985 VỀ QUY ĐỊNH CỤ THỂ DANH HIỆU CHIẾN SĨ THI ĐUA
HỘI ĐỒNG BỘ TRƯỞNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Bộ trưởng ngày 4-7-1981;
Căn cứ vào Nghị định số 104-CP ngày 18-7-1963 của Hội đồng Chính phủ ban hành Điều lệ quy định các danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua;
Nhằm đáp ứng yêu cầu của phong trào thi đua yêu nước xã hội chủ nghĩa hiện nay;
Theo đề nghị của Trưởng ban Thi đua Trung ương,
NGHỊ ĐỊNH :
Điều 1. Nay quy định cụ thể các danh hiệu chiến sĩ thi đua như sau:
1. Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở (xã, phường, xí nghiệp, công ty, trường học, bệnh viện và cấp tương đương) xét chọn mỗi năm một lần khi kết thúc năm kế hoạch Nhà nước.
2. Chiến sĩ thi đua cấp huyện, quận, thị xã và cấp tương đương là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua ở các cơ sở do huyện trực tiếp quản lý.
Chiến sĩ thi đua cấp huyện, quận, thị xã và cấp tương đương xét chọn mỗi năm một lần.
3. Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua huyện, chiến sĩ thi đua của các ngành thuộc tỉnh, thành phố, đặc khu và chiến sĩ thi đua của các cơ sở Trung ương đóng tại địa phương.
Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương xét chọn vào năm thứ ba và năm cuối của kế hoạch Nhà nước 5 năm.
4. Chiến sĩ thi đua ngành (cả nước) là những người tiêu biểu, xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua của các cơ sở thuộc ngành kể cả các cơ sở cùng ngành do tỉnh quản lý.
Chiến sĩ thi đua ngành xét chọn vào năm thứ ba và năm cuối của kế hoạch Nhà nước 5 năm.
Chiến sĩ thi đua ngành có thể mang một tên riêng phù hợp với nghề nghiệp do Thủ trưởng ngành định, sau khi có sự thoả thuận của Hội đồng thi đua toàn quốc.
5. Chiến sĩ thi đua toàn quốc là những người tiêu biểu xuất sắc nhất trong số những chiến sĩ thi đua của ngành.
Chiến sĩ thi đua toàn quốc xét chọn 5 năm một lần.
Điều 2.- Chiến sĩ thi đua cấp nào do Thủ trưởng cấp ấy công nhận theo đề nghị của Thủ trưởng cấp dưới và Trưởng ban thi đua cùng cấp.
Chiến sĩ thi đua toàn quốc do Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng công nhận theo đề nghị của Thủ trưởng ngành và Trưởng ban thi đua Trung ương.
Điều 3.- Trưởng ban Ban thi đua Trung ương, Thủ trưởng các Bộ, Uỷ ban Nhà nước, cơ quan khác thuộc Hội đồng Bộ trưởng căn cứ chức năng của mình hướng dẫn thi hành Nghị định này.
Điều 4.- Bộ trưởng Tổng thư ký Hội đồng Bộ trưởng, các Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Nhà nước, Thủ trưởng các cơ quan khác thuộc Hội Đồng Bộ trưởng, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố, đặc khu trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Tố Hữu (Đã ký) |
- 1Nghị định 19-CP năm 1968 về chính sách đối với anh hùng, chiến sĩ thi đua do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 56/1998/NĐ-CP quy định các hình thức, đối tượng và tiêu chuẩn khen thưởng của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân các cấp, cụ thể hoá tiêu chuẩn khen thưởng huân chương lao động
- 3Quyết định 09/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc cho ông Lê Văn Hùng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Nghị định 19-CP năm 1968 về chính sách đối với anh hùng, chiến sĩ thi đua do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 104-CP năm 1963 ban hành điều lệ quy định các danh hiệu và tiêu chuẩn thi đua do Hội đồng Chính phủ ban hành
- 3Luật tổ chức Hội đồng Bộ trưởng 1981
- 4Quyết định 09/QĐ-TTg năm 2008 phong tặng danh hiệu chiến sĩ thi đua toàn quốc cho ông Lê Văn Hùng, Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Nghị định 247-HĐBT năm 1985 quy định cụ thể danh hiệu chiến sĩ thi đua do Hội Đồng Bộ Trưởng ban hành
- Số hiệu: 247-HĐBT
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/09/1985
- Nơi ban hành: Hội đồng Bộ trưởng
- Người ký: Tố Hữu
- Ngày công báo: 15/11/1985
- Số công báo: Số 20
- Ngày hiệu lực: 08/10/1985
- Ngày hết hiệu lực: 14/08/1998
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực