CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07-CP | Hà Nội, ngày 29 tháng 1 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển và thống nhất quản lý hoạt động kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính,
NGHỊ ĐỊNH :
| Phan Văn Khải (Đã ký) |
QUY CHẾ
VỀ KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP TRONG NỀN KINH TẾ QUỐC DÂN
(Ban hành kèm theo Nghị định số 7-CP ngày 29-1-1994 của Chính phủ)
Sau khi có xác nhận của kiểm toán viên chuyên nghiệp thì các tài liệu, số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị kế toán là căn cứ cho việc điều hành, quản lý hoạt động ở đơn vị, cho các cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính Nhà nước xét duyệt quyết toán hàng năm của các đơn vị kế toán, cho cơ quan thuế tính toán số thuế và các khoản nộp khác của đơn vị đối với ngân sách Nhà nước, cho các cổ đông, các nhà đầu tư, các bên tham gia liên doanh, các khách hàng và các tổ chức, cá nhân xử lý các mối quan hệ về quyền lợi và nghĩa vụ của các bên có liên quan trong quá trình hoạt động của đơn vị.
Hoạt động kiểm toán độc lập còn giúp các đơn vị kế toán phát hiện và chấn chỉnh kịp thời các sai sót do vô tình hay cố ý, phòng ngừa các vi phạm và thiệt hại có thể xẩy ra trong kinh doanh và sử dụng kinh phí.
Điều 2. - Kiểm toán độc lập được thực hiện theo yêu cầu của các đối tượng sau đây:
1. Các xí nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động theo Luật đầu tư nước ngoài của Việt Nam;
2. Các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần;
3. Các doanh nghiệp tư nhân;
4. Các hợp tác xã;
5. Các doanh nghiệp Nhà nước;
6. Các tổ chức sự nghiệp, đoàn thể xã hội;
7. Các tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Điều 5. - Bộ Tài chính là cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động kiểm toán độc lập.
Đối tượng yêu cầu kiểm toán có trách nhiệm cung cấp kịp thời, đầy đủ và trung thực mọi thông tin tài liệu cần thiết có liên quan, tạo điều kiện thuận lợi cho kiểm toán viên thực hiện kiểm toán và trả đủ, kịp thời phí kiểm toán theo thoả thuận trong hợp đồng.
1. Có lý lịch rõ ràng; phẩm chất trung thực, liêm khiết, nắm vững luật pháp và chính sách, chế độ kinh tế, tài chính, kế toán, thống kê của Nhà nước; không có tiền án, tiền sự.
2. Có bằng tốt nghiệp đại học hoặc trung học chuyên ngành tài chính, kế toán, đã làm công tác tài chính, kế toán từ 5 năm trở lên (nếu tốt nghiệp đại học) hoặc 10 năm trở lên (nếu tốt nghiệp trung học).
Điều 13. - Kiểm toán viên được thực hiện các dịch vụ kiểm toán sau đây:
1. Kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các chứng từ, tài liệu, số liệu kế toán, việc chấp hành chế độ, thể lệ kế toán, tài chính của Nhà nước.
2. Kiểm tra và xác nhận mức độ trung thực, hợp lý của báo cáo quyết toán do các đơn vị kế toán lập ra.
3. Kiểm tra và xác nhận giá trị vốn góp của các bên tham gia liên doanh, của các cổ đông, kiểm tra xác nhận tính trung thực, chính xác, đầy đủ của số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các đơn vị liên doanh, giải thể, sáp nhập, chia tách, cổ phần hoá, phá sản và các trường hợp khác theo quy định của pháp luật.
4. Giám định tài chính, kế toán và các dịch vụ tư vấn về quản lý tài chính, kế toán, thuế theo yêu cầu của khách hàng.
Điều 14. - Kiểm toán viên thực hiện nhiệm vụ kiểm toán theo đúng các nguyên tắc sau đây:
1. Tuân thủ pháp luật của Nhà nước Việt Nam.
2. Bảo đảm trung thực, độc lập, khách quan, công bằng và bí mật số liệu.
3. Tuân thủ các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành của Việt Nam và các chuẩn mực kế toán và kiểm toán quốc tế phổ biến được Nhà nước Việt Nam thừa nhận.
Điều 15. - Kiểm toán viên có trách nhiệm:
1. Chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc kiểm toán quy định tại điều 14 Quy chế này; thực hiện đúng các điều khoản của hợp đồng kiểm toán; chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước tổ chức kiểm toán độc lập và trước khách hàng về kết quả kiểm toán và ý kiến nhận xét trong báo cáo kiểm toán.
2. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, kiểm toán viên không được gây trở ngại hoặc can thiệp vào công việc điều hành của đơn vị đang kiểm toán và chỉ được nhận phí kiểm toán đã thoả thuận trong hợp đồng kiểm toán.
3. Kiểm toán viên vi phạm Quy chế này, vi phạm pháp luật có thể bị thu hồi chứng chỉ kiểm toán viên và bị xử lý theo pháp luật, nếu gây thiệt hại vật chất cho khách hàng thì phải bồi thường.
Điều 16. - Kiểm toán viên có quyền:
1. Độc lập về chuyên môm nghiệp vụ.
2. Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, kịp thời các tài liệu về kế toán, tài chính và các tài liệu khác có liên quan đến nội dung kiểm toán.
3. Đối chiếu, xác minh các thông tin kinh tế có liên quan tới đơn vị được kiểm toán, ở trong và ở ngoài dơn vị (nếu cần).
4. Trong quá trình kiểm toán, nếu phát hiện đơn vị được kiểm toán có hiện tượng vi phạm pháp luật, kiểm toán viên được quyền thông báo và kiến nghị đơn vị có biện pháp sửa chữa sai phạm và có quyền ghi ý kiến của mình vào báo cáo kiểm toán.
5. Khước từ làm kiểm toán cho khách hàng, nếu xét thấy không đủ điều kiện hoặc không đủ khả năng để kiểm toán.
1. Có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật hiện hành về việc thành lập các loại doanh nghiệp.
2. Có ít nhất 5 người trở lên được cấp chứng chỉ kiểm toán viên. Người đứng đầu tổ chúc kiểm toán phải là kiểm toán viên.
3. Được Bộ trưởng Bộ Tài chính chấp thuận bằng văn bản và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép thành lập theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KIỂM TOÁN
Các cơ quan quản lý Nhà nước khi sử dụng các số liệu kế toán và báo cáo quyết toán của các dơn vị kế toán đã được tổ chức kiểm toán độc lập kiểm tra xác nhận, nếu thấy có ghi vấn thì kiểm tra lại và trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình đưa ra các quyết định quản lý. Đơn vị kế toán phải chấp hành quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước, đồng thời yêu cầu tổ chức kiểm toán xem xét lại kết quả kiểm toán, nếu có bất đồng và tranh chấp thì kiến nghị lên cơ quan tài chính địa phương hoặc Bộ Tài chính xem xét, xử lý.
1. Ban hành các nguyên tắc, chuẩn mực kiểm toán và các tài liệu hướng dẫn về phương pháp chuyên môn nghiệp vụ kiểm toán.
3. Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập tổ chức kiểm toán, tổ chức đăng ký và thực hiện việc quản lý thống nhất danh sách kiểm toán viên.
4. Quy định khung giá phí kiểm toán để áp dụng thống nhất trong hoạt động kiểm toán.
5. Kiểm tra việc tuân thủ pháp luật và quy chế kiểm toán trong hoạt động của các tổ chức kiểm toán, xử lý các bất đồng và tranh chấp về kết quả kiểm toán.
ý kiến của Bộ trưởng Bộ Tài chính về các bất đồng và tranh chấp về kết quả kiểm toán là ý kiến cuối cùng.
Điều 24. - Các quy định trước đây trái với Quy chế này đều bãi bỏ.
- 1Nghị định 133/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2004/NĐ-CP về Kiểm toán độc lập
- 2Thông tư 60/2006/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5 về Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 4Nghị định 105/2004/NĐ-CP về kiểm toán độc lập
- 5Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN về Quy chế về kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 1Nghị định 133/2005/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 105/2004/NĐ-CP về Kiểm toán độc lập
- 2Thông tư 60/2006/TT-BTC hướng dẫn tiêu chuẩn, điều kiện thành lập và hoạt động đối với doanh nghiệp kiểm toán do Bộ Tài chính ban hành
- 3Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 4Thông tư 22-TC/CĐKT năm 1994 hướng dẫn thực hiện Quy chế kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân kèm theo Nghị định 7-CP 1994 do Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 322/1999/QĐ-NHNN5 về Quy chế tổ chức thực hiện kiểm toán độc lập đối với các Tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 6Quyết định 121/2005/QĐ-NHNN về Quy chế về kiểm toán độc lập đối với các tổ chức tín dụng do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ban hành
- 7Quyết định 237 TC/QĐ/CĐKT năm 1994 ban hành Quy chế thi tuyển và cấp chứng chỉ kiểm toán viên do Bộ Tài chính ban hành
Nghị định 07-CP năm 1994 ban hành Quy chế về kiểm toán độc lập trong nền kinh tế quốc dân
- Số hiệu: 07-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 29/01/1994
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 5
- Ngày hiệu lực: 29/01/1994
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực