Điều 21 Luật thống kê 2015
Điều 21. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành phù hợp với sự điều chỉnh, bổ sung của chỉ tiêu thống kê có liên quan trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và đáp ứng yêu cầu quản lý của bộ, ngành.
2. Chỉ tiêu thống kê bộ, ngành được điều chỉnh, bổ sung phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
Việc thẩm định được thực hiện theo quy định tại
b) Hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện hệ thống chỉ tiêu thống kê cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã.
1. Phân loại thống kê được sử dụng thống nhất trong hoạt động thống kê nhà nước, làm căn cứ để thống nhất sử dụng trong quản lý nhà nước.
2. Phân loại thống kê gồm:
a) Phân loại thống kê quốc gia;
b) Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực.
Điều 24. Phân loại thống kê quốc gia
1. Phân loại thống kê quốc gia là phân loại thống kê áp dụng chung cho nhiều ngành, lĩnh vực trên phạm vi cả nước.
2. Phân loại thống kê quốc gia gồm:
a) Hệ thống ngành kinh tế;
b) Hệ thống ngành sản phẩm;
c) Danh mục hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu;
d) Danh mục dịch vụ xuất khẩu, nhập khẩu;
đ) Danh mục đơn vị hành chính;
e) Danh mục vùng;
g) Danh mục nghề nghiệp;
h) Danh mục giáo dục, đào tạo;
i) Danh mục các dân tộc Việt Nam;
k) Danh mục các tôn giáo tại Việt Nam;
l) Các phân loại thống kê quốc gia khác.
3. Phân loại thống kê quốc gia được xây dựng phù hợp với thông lệ quốc tế và thực tiễn Việt Nam, được sử dụng trong hoạt động thống kê nhà nước, trong xây dựng hệ thống đăng ký hành chính, cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu bộ, ngành, cơ sở dữ liệu địa phương và các hoạt động quản lý nhà nước khác có liên quan.
4. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với bộ, ngành xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục và nội dung phân loại thống kê quốc gia.
Điều 25. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
1. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực là phân loại thống kê áp dụng cho ngành, lĩnh vực và thống nhất với phân loại thống kê quốc gia tương ứng.
2. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực phụ trách không thuộc phân loại thống kê quốc gia.
3. Cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm xây dựng, trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quản lý nhà nước ngành, lĩnh vực ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 26. Thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
1. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực phải được cơ quan thống kê trung ương thẩm định về chuyên môn, nghiệp vụ thống kê trước khi ban hành.
2. Hồ sơ gửi thẩm định gồm văn bản đề nghị thẩm định và bản dự thảo phân loại thống kê.
3. Nội dung thẩm định gồm mục đích, căn cứ, phạm vi và đơn vị phân loại thống kê.
4. Thời hạn thẩm định là 20 ngày kể từ ngày cơ quan thẩm định nhận đủ hồ sơ gửi thẩm định.
5. Bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, giải trình bằng văn bản gửi cơ quan thống kê trung ương, trong đó nêu rõ những nội dung tiếp thu hoặc không tiếp thu ý kiến thẩm định và chỉnh lý, ban hành phân loại thống kê ngành, lĩnh vực. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về phân loại thống kê ngành, lĩnh vực do mình ban hành.
Luật thống kê 2015
- Số hiệu: 89/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: 28/12/2015
- Số công báo: Từ số 1241 đến số 1242
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục đích của hoạt động thống kê
- Điều 5. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê
- Điều 6. Quản lý nhà nước về thống kê
- Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê
- Điều 8. Thanh tra chuyên ngành thống kê
- Điều 9. Kinh phí cho hoạt động thống kê
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê
- Điều 11. Xử lý vi phạm
- Điều 12. Hệ thống thông tin thống kê nhà nước
- Điều 13. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia
- Điều 14. Hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành
- Điều 15. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh
- Điều 16. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện
- Điều 17. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 18. Điều chỉnh, bổ sung Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 19. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 20. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 21. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 23. Phân loại thống kê
- Điều 24. Phân loại thống kê quốc gia
- Điều 25. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
- Điều 26. Thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
- Điều 27. Các loại điều tra thống kê
- Điều 28. Chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 29. Tổng điều tra thống kê quốc gia
- Điều 30. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 31. Phương án điều tra thống kê
- Điều 32. Thẩm định phương án điều tra thống kê
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của điều tra viên thống kê
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra thống kê
- Điều 37. Cung cấp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cho hoạt động thống kê nhà nước
- Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hành chính
- Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng dữ liệu hành chính
- Điều 41. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
- Điều 42. Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành
- Điều 43. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành
- Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê
- Điều 45. Phân tích và dự báo thống kê
- Điều 46. Trách nhiệm của bộ, ngành đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 48. Công bố thông tin thống kê nhà nước
- Điều 49. Phổ biến thông tin thống kê nhà nước
- Điều 50. Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến
- Điều 51. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
- Điều 52. Hợp tác quốc tế về thống kê
- Điều 53. Sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê do cơ quan thống kê trung ương quản lý
- Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
- Điều 60. Tham khảo ý kiến người sử dụng thông tin thống kê nhà nước
- Điều 61. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
- Điều 62. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
- Điều 63. Thống kê bộ, ngành
- Điều 64. Hoạt động thống kê tại đơn vị hành chính cấp xã
- Điều 65. Hoạt động thống kê tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 66. Người làm công tác thống kê