Chương 4 Luật thống kê 2015
PHÂN TÍCH VÀ DỰ BÁO THỐNG KÊ, CÔNG BỐ VÀ PHỔ BIẾN THÔNG TIN THỐNG KÊ NHÀ NƯỚC
Điều 45. Phân tích và dự báo thống kê
1. Phân tích và dự báo thống kê phục vụ việc xây dựng, đánh giá thực hiện chiến lược, chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
2. Phân tích thống kê nhằm làm rõ các đặc trưng của hiện tượng kinh tế - xã hội; sự thay đổi và các yếu tố ảnh hưởng, vai trò và tác động qua lại của từng yếu tố đối với hiện tượng theo thời gian và không gian. Dự báo thống kê nhằm đưa ra xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế - xã hội.
3. Phân tích và dự báo thống kê phải trung thực, khách quan, toàn diện trên cơ sở thông tin thống kê đã thu thập, tổng hợp, lưu trữ, hệ thống hóa và diễn biến của tình hình thực tế.
4. Cơ quan thuộc hệ thống tổ chức thống kê nhà nước có trách nhiệm phân tích và dự báo thống kê theo chương trình thống kê.
1. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước chịu trách nhiệm về số liệu thống kê được phân công thu thập, tổng hợp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
2. Bộ, ngành có trách nhiệm thu thập, tổng hợp số liệu thống kê được phân công trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và gửi hồ sơ thẩm định theo quy định tại
b) 07 ngày làm việc đối với số liệu thống kê sơ bộ;
c) 20 ngày đối với số liệu thống kê chính thức.
4. Trên cơ sở ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương, bộ, ngành có trách nhiệm nghiên cứu, tiếp thu, giải trình bằng văn bản và chỉnh lý số liệu thống kê do bộ, ngành thu thập, tổng hợp. Trường hợp bộ, ngành không tiếp thu ý kiến thẩm định của cơ quan thống kê trung ương thì cơ quan thống kê trung ương tự quyết định và chịu trách nhiệm.
Điều 48. Công bố thông tin thống kê nhà nước
1. Các mức độ của số liệu thống kê được công bố gồm:
a) Số liệu thống kê ước tính;
b) Số liệu thống kê sơ bộ;
c) Số liệu thống kê chính thức.
2. Thẩm quyền công bố thông tin thống kê được quy định như sau:
a) Thủ trưởng cơ quan thống kê trung ương công bố thông tin thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia;
b) Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước công bố thông tin thống kê thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách, trừ các thông tin thống kê quy định tại điểm a khoản này;
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố thông tin thống kê từ kết quả điều tra thống kê quy định tại
3. Người có thẩm quyền công bố thông tin thống kê chịu trách nhiệm về thông tin đã công bố.
1. Thông tin thống kê đã được công bố theo quy định của Luật này phải được phổ biến kịp thời, đầy đủ, rộng rãi, công khai, minh bạch.
2. Các hình thức phổ biến thông tin gồm:
a) Trang thông tin điện tử của cơ quan thuộc hệ thống thống kê nhà nước; trang thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;
b) Họp báo, thông cáo báo chí;
c) Phương tiện thông tin đại chúng;
d) Xuất bản ấn phẩm, các hình thức lưu giữ thông tin điện tử.
3. Niên giám thống kê quốc gia hàng năm được phổ biến vào tháng 6 năm tiếp theo.
5. Chính phủ quy định chi tiết về việc phổ biến thông tin thống kê nhà nước.
Luật thống kê 2015
- Số hiệu: 89/2015/QH13
- Loại văn bản: Luật
- Ngày ban hành: 23/11/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: 28/12/2015
- Số công báo: Từ số 1241 đến số 1242
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Mục đích của hoạt động thống kê
- Điều 5. Nguyên tắc cơ bản của hoạt động thống kê và sử dụng dữ liệu, thông tin thống kê
- Điều 6. Quản lý nhà nước về thống kê
- Điều 7. Cơ quan quản lý nhà nước về thống kê
- Điều 8. Thanh tra chuyên ngành thống kê
- Điều 9. Kinh phí cho hoạt động thống kê
- Điều 10. Các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động thống kê và sử dụng thông tin thống kê
- Điều 11. Xử lý vi phạm
- Điều 12. Hệ thống thông tin thống kê nhà nước
- Điều 13. Hệ thống thông tin thống kê quốc gia
- Điều 14. Hệ thống thông tin thống kê bộ, ngành
- Điều 15. Hệ thống thông tin thống kê cấp tỉnh
- Điều 16. Hệ thống thông tin thống kê cấp huyện
- Điều 17. Hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 18. Điều chỉnh, bổ sung Danh mục chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 19. Hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 20. Thẩm định hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 21. Điều chỉnh, bổ sung hệ thống chỉ tiêu thống kê bộ, ngành
- Điều 23. Phân loại thống kê
- Điều 24. Phân loại thống kê quốc gia
- Điều 25. Phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
- Điều 26. Thẩm định phân loại thống kê ngành, lĩnh vực
- Điều 27. Các loại điều tra thống kê
- Điều 28. Chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 29. Tổng điều tra thống kê quốc gia
- Điều 30. Điều tra thống kê ngoài chương trình điều tra thống kê quốc gia
- Điều 31. Phương án điều tra thống kê
- Điều 32. Thẩm định phương án điều tra thống kê
- Điều 34. Quyền và nghĩa vụ của điều tra viên thống kê
- Điều 35. Trách nhiệm của cơ quan tiến hành điều tra thống kê
- Điều 37. Cung cấp dữ liệu trong cơ sở dữ liệu cho hoạt động thống kê nhà nước
- Điều 38. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu hành chính
- Điều 39. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan thống kê trung ương trong quản lý, sử dụng dữ liệu hành chính
- Điều 41. Chế độ báo cáo thống kê cấp quốc gia
- Điều 42. Chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành
- Điều 43. Thẩm định chế độ báo cáo thống kê cấp bộ, ngành
- Điều 44. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thực hiện chế độ báo cáo thống kê
- Điều 45. Phân tích và dự báo thống kê
- Điều 46. Trách nhiệm của bộ, ngành đối với các chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- Điều 48. Công bố thông tin thống kê nhà nước
- Điều 49. Phổ biến thông tin thống kê nhà nước
- Điều 50. Nghiên cứu, ứng dụng phương pháp thống kê tiên tiến
- Điều 51. Phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin - truyền thông
- Điều 52. Hợp tác quốc tế về thống kê
- Điều 53. Sử dụng cơ sở dữ liệu thống kê do cơ quan thống kê trung ương quản lý
- Điều 58. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc sử dụng số liệu, thông tin thống kê nhà nước
- Điều 60. Tham khảo ý kiến người sử dụng thông tin thống kê nhà nước
- Điều 61. Hệ thống tổ chức thống kê nhà nước
- Điều 62. Hệ thống tổ chức thống kê tập trung
- Điều 63. Thống kê bộ, ngành
- Điều 64. Hoạt động thống kê tại đơn vị hành chính cấp xã
- Điều 65. Hoạt động thống kê tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập
- Điều 66. Người làm công tác thống kê