- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 2796/QĐ-BTNMT năm 2019 về Chương trình bồi dưỡng chuyên sâu về môi trường cho công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 5568/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 của thành phố Hà Nội
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Hà Nội, ngày 12 tháng 4 năm 2021 |
PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2021
Thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về Phát triển ngành nghề nông thôn; Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về một số chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thành phố Hà Nội. UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2021 với nội dung như sau:
1. Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương và Thành phố về phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn thành phố Hà Nội nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển bền vững gắn với bảo tồn giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa của làng nghề, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế - xã hội chung của Thành phố.
2. Phân công nhiệm vụ cụ thể cho các Sở, ngành Thành phố, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện các mục tiêu, nội dung phát triển ngành nghề năm 2021 trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách liên quan đến công tác phát triển ngành nghề nông thôn đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các làng nghề trên địa bàn Thành phố phát triển, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
- Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, như: Đào tạo nghề, truyền nghề; xúc tiến thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất,...
- Hỗ trợ 10 làng nghề xây dựng thương hiệu và đăng ký xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể;
- Hỗ trợ đánh giá tác động môi trường cho 10 làng nghề đã được công nhận và đang làm thủ tục đề nghị công nhận.
- Hỗ trợ từ 05-10 dự án phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Tạo thêm khoảng 10.000 - 15.000 việc làm cho lao động nông thôn với thu nhập bình quân đạt khoảng 50-60 triệu đồng/người/năm.
1. Xây dựng cơ chế và thực hiện chính sách
- Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ, như: Đào tạo nghề, truyền nghề; xúc tiến thương mại, xây dựng cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất,...
- Xây dựng Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề quy định tại Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND ngày 04/12/2019 của HĐND Thành phố đảm bảo phù hợp với thực tiễn và hiệu quả.
- Xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn theo chỉ đạo của cấp có thẩm quyền.
2. Áp dụng khoa học và công nghệ
- Triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Thành phố trong lĩnh vực phát triển nghề, làng nghề; các dự án quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể cho sản phẩm nông nghiệp, sản phẩm làng nghề thuộc Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ.
- Quản lý công nghệ sản xuất, hạn chế đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào sử dụng gây ô nhiễm môi trường; giới thiệu, phổ biến công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, công nghệ xử lý nước thải, rác thải, khí thải phù hợp với làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn.
Tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho các nghệ nhân trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn theo quy định.
4. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến phát triển thị trường
- Tổ chức tập huấn, phổ biến chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn cho chủ cơ sở sản xuất và người lao động được tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn (dự kiến 50 lớp).
- Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại; hỗ trợ thông tin cho các doanh nghiệp, cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia triển lãm, hội chợ trong và ngoài nước để giới thiệu, quảng bá thương hiệu, sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
5. Hỗ trợ vốn và phổ biến chính sách thuế
- Tập trung kinh phí từ nguồn ngân sách hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng tại khu vực nông thôn nơi hoạt động ngành nghề, làng nghề còn nhiều khó khăn; bố trí kinh phí để hỗ trợ công tác phát triển nghề, làng nghề đảm bảo kịp thời, hiệu quả, trong đó tập trung ưu tiên các nhiệm vụ như đào tạo nghề, xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề, hỗ trợ xây dựng thương hiệu.
- Tiếp tục triển khai chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là vốn ưu tiên cho phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn, xử lý vướng mắc cho các cơ sở ngành nghề nông thôn về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, ưu đãi về thuế đối với các ngành nghề nông thôn, thực hiện các thủ tục về thuế qua mạng Internet.
- Hỗ trợ cho các Hợp tác xã và thành viên hợp tác xã làng nghề vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã để phát triển sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã trong các làng nghề.
6. Giao đất, cho thuê đất và bảo vệ môi trường làng nghề
- Hướng dẫn, tạo điều kiện giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn, khu, cụm công nghiệp tập trung.
- Hỗ trợ đánh giá tác động môi trường làng nghề; tiếp tục rà soát, đánh giá, phân loại làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 và các quy định liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường thuộc Đề án “Bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường làng nghề; Phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện với môi trường, hạn chế phát sinh chất thải và đảm bảo các điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm, hạn chế hình thành và phát triển các loại hình có khả năng gây ô nhiễm môi trường cao.
7. Phát triển, bảo tồn làng nghề gắn với du lịch, giáo dục trải nghiệm
- Thực hiện xét công nhận danh hiệu “Làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống” Hà Nội năm 2021.
- Triển khai xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ tại các Làng nghề, Làng nghề truyền thống.
- Tiếp tục triển khai và hoàn thiện đồ án quy hoạch chi tiết, bảo tồn và phát triển 02 làng nghề gốm sứ Bát Tràng và làng nghề dệt lụa Vạn Phúc.
- Triển khai bộ nhận diện thương hiệu (logo) du lịch làng nghề, biển chỉ dẫn du lịch và sản phẩm lưu niệm du lịch Hà Nội sau khi được UBND Thành phố phê duyệt. Tiếp tục khảo sát xây dựng các tour du lịch làng nghề phù hợp với nhu cầu, thị hiếu của khách du lịch cũng như điều kiện về cơ sở hạ tầng dịch vụ của các làng nghề.
- Hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu làng nghề; phát triển làng nghề kết hợp du lịch - giáo dục trải nghiệm, du lịch cộng đồng, tạo sinh kế cho người dân làng nghề.
Kinh phí thực hiện năm 2021, bao gồm: Nguồn ngân sách Thành phố: Các Sở, ngành; UBND các quận, huyện, thị xã, đơn vị liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao chủ động cân đối trong nguồn ngân sách 2021 được giao tại Quyết định số 5568/QĐ-UBND ngày 09/12/2020 của UBND Thành phố và kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi của ngân sách cấp nào do cấp đó đảm bảo; Nguồn kinh phí đóng góp của tổ chức, cá nhân tham gia và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã và đơn vị, tổ chức liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch Phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2021 theo đúng quy định pháp luật, đảm bảo hiệu quả, không trùng lặp, đúng mục tiêu, kết quả đề ra; đôn đốc, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã; định kỳ 6 tháng và cả năm tổng hợp, báo cáo UBND Thành phố kết quả thực hiện.
- Chủ trì, tham mưu, đề xuất UBND Thành phố ban hành các chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan khảo sát, lựa chọn đơn vị, cơ sở ngành nghề nông thôn có đủ năng lực triển khai thực hiện hỗ trợ năm 2021; thực hiện xét công nhận danh hiệu “Làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống” Hà Nội; hỗ trợ dự án phát triển ngành nghề nông thôn, xây dựng thương hiệu và đăng ký xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể, đánh giá tác động môi trường làng nghề trình UBND Thành phố xem xét, phê duyệt theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp đơn vị liên quan xây dựng, ban hành kế hoạch tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng dạy học cho các nghệ nhân; tổ chức tập huấn, học tập kinh nghiệm để phổ biến chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn cho các chủ cơ sở, người lao động ngành nghề nông thôn đảm bảo đúng đối tượng, nội dung không trùng chéo, hiệu quả, tiết kiệm.
- Duy trì, phát triển chợ thương mại điện tử trên địa chỉ chonhaminh.gov.vn theo quy định.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan thông tấn, báo chí Hà Nội thực hiện phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng Thành phố) lựa chọn, đề xuất các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác Phát triển ngành nghề nông thôn năm 2021 báo cáo UBND Thành phố khen thưởng.
Chủ trì triển khai xét tặng danh hiệu Nghệ nhân Hà Nội năm 2021 trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ.
- Quản lý, triển khai và bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có ứng dụng tại các làng nghề. Tổ chức xác định nhiệm vụ Khoa học và Công nghệ cấp Thành phố năm 2021, trong đó quan tâm đến các nhiệm vụ liên quan đến việc hỗ trợ phát triển nghề, làng nghề, quản lý môi trường làng nghề.
- Tổ chức thẩm định công nghệ các dự án đầu tư sản xuất, dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật làng nghề theo phân cấp.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan quản lý và tổ chức khoa học công nghệ, các nhà khoa học giới thiệu, phổ biến công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường, phù hợp cho các làng nghề và cơ sở ngành nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ làng nghề xây dựng thương hiệu và đăng ký xác lập quyền sở hữu nhãn hiệu tập thể.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Tiếp tục thực hiện công tác rà soát, đánh giá, phân loại làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội theo Thông tư số 31/2016/TT-BTNMT ngày 14/10/2016 và các quy định liên quan của Bộ Tài nguyên và Môi trường thuộc Đề án “Bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030”.
- Triển khai hiệu quả Quyết định số 23/2019/QĐ-UBND ngày 24/10/2019 của UBND thành phố Hà Nội về việc ban hành quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội, Quyết định số 2796/QĐ-BTNMT ngày 01/11/2019 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, chủ động đề xuất xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng chuyên sâu nghiệp vụ về bảo vệ môi trường làng nghề cho công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường cấp xã.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường làng nghề; phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề để khuyến khích phát triển các ngành nghề nông thôn sử dụng công nghệ thân thiện môi trường, hạn chế hình thành và phát triển các loại hình sản xuất, chế biến gây ô nhiễm môi trường cao; xây dựng cơ chế chính sách kêu gọi thu hút đầu tư đối với hình thức xã hội hóa trong lĩnh vực xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn Thành phố.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện hỗ trợ đánh giá tác động môi trường cho làng nghề.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ trì phối hợp các Sở, ngành, quận, huyện, thị xã rà soát nhu cầu ngành, nghề đào tạo; lựa chọn ngành, nghề phù hợp đề xuất UBND Thành phố phê duyệt danh mục các ngành nghề đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng để thống nhất quản lý và tổ chức đào tạo cho lao động trên địa bàn Thành phố; thực hiện xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá cho 20 nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng được lựa chọn ưu tiên xây dựng trong năm 2021.
- Hoàn thiện hồ sơ và trình UBND Thành phố phê duyệt bộ nhận diện thương hiệu (logo) du lịch làng nghề, biển chỉ dẫn du lịch và sản phẩm lưu niệm du lịch Hà Nội.
- Chú trọng triển khai nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho phát triển du lịch nông thôn mới; đẩy mạnh việc tuyên truyền, quảng bá cho sản phẩm du lịch nông nghiệp, nông thôn tại các diễn đàn, hội chợ, hoạt động xúc tiến du lịch trong và ngoài nước.
Tiếp tục chủ trì, phối hợp các Sở, ngành Thành phố, UBND quận Hà Đông, UBND huyện Gia Lâm và các đơn vị có liên quan hoàn thiện nội dung thẩm định đồ án quy hoạch chi tiết, bảo tồn và phát triển làng nghề gốm sứ Bát Tràng và dệt lụa Vạn Phúc.
8. Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND Thành phố bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo các quy định hiện hành của Nhà nước; Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xét công nhận danh hiệu “Làng nghề, Nghề truyền thống và Làng nghề truyền thống” Hà Nội.
Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện xét công nhận danh hiệu “Làng nghề, Nghề truyền thống và Làng nghề truyền thống” Hà Nội.
Nghiên cứu, đề xuất xây dựng các hình thức giáo dục trải nghiệm thực tế cho học sinh đến các làng nghề; định hướng các tiết học thực tế của học sinh các cấp tới các làng nghề truyền thống gắn với trải nghiệm kỹ năng sống cho học sinh. Báo cáo kết quả tham quan du lịch làng nghề gắn với giáo dục trải nghiệm của học sinh, sinh viên trên địa bàn.
11. Liên minh Hợp tác xã Thành phố
- Hỗ trợ cho các Hợp tác xã và thành viên hợp tác xã làng nghề vay vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển Hợp tác xã để phát triển sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ thành lập mới các hợp tác xã trong các làng nghề; Phối hợp Sở Công Thương để tuyên truyền, hỗ trợ tổ chức các lớp truyền nghề, nhân cấy nghề trên địa bàn Thành phố.
Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các chủ trương, chính sách của Nhà nước, Thành phố về phát triển làng nghề; hướng dẫn, xử lý vướng mắc cho các cơ sở ngành nghề nông thôn về chính sách thuế giá trị gia tăng, thu nhập doanh nghiệp, thu nhập cá nhân, ưu đãi về thuế đối với các ngành nghề nông thôn, thực hiện các thủ tục về thuế qua mạng Internet (như: kê khai thuế điện tử, nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử,...).
13. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn Thành phố tiếp tục triển khai Nghị định 55/2015/NĐ-CP ngày 9/6/2015, Nghị định 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ sửa đổi bổ sung; dành nguồn vốn phù hợp cho hoạt động tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn đặc biệt là vốn ưu tiên cho phát triển làng nghề và ngành nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố.
14. UBND các quận, huyện, thị xã
- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương, phối hợp với các Sở, ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch Phát triển ngành nghề nông thôn Thành phố năm 2021.
- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.
- Bố trí kinh phí của địa phương hỗ trợ các cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước để giới thiệu các sản phẩm ngành nghề nông thôn nhằm quảng bá thương hiệu, quảng bá sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ.
Ủy ban nhân dân Thành phố yêu cầu các Sở, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã có trách nhiệm tổ chức thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch; rà soát và lồng ghép (nếu có) các chương trình, Kế hoạch do đơn vị mình chủ trì tổ chức thực hiện với Kế hoạch Phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2021 đảm bảo không bị trùng lặp, nâng cao hiệu quả công tác phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn Thành phố; định kỳ 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND Thành phố qua Sở Nông nghiệp và PTNT để tổng hợp (Báo cáo 6 tháng trước ngày 30/6, báo cáo năm trước ngày 20/12).
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 21/2020/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 2Quyết định 2227/QĐ-UBND về phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 13406/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 6Quyết định 49/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 3904/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 2Nghị định 52/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn
- 3Thông tư 31/2016/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường cụm công nghiệp, khu kinh doanh, dịch vụ tập trung, làng nghề và cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Quyết định 23/2019/QĐ-UBND quy định về bảo vệ môi trường làng nghề trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 2796/QĐ-BTNMT năm 2019 về Chương trình bồi dưỡng chuyên sâu về môi trường cho công chức địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường xã do Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành
- 7Nghị quyết 11/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 21/2020/QĐ-UBND Quy định về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 9Quyết định 2227/QĐ-UBND về phê duyệt Dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn năm 2020 do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 10Kế hoạch 13406/KH-UBND năm 2020 về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025
- 11Quyết định 5568/QĐ-UBND năm 2020 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu, chi ngân sách năm 2021 của thành phố Hà Nội
- 12Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Kế hoạch 157/KH-UBND năm 2021 về phát triển ngành nghề nông thôn tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2025
- 14Quyết định 49/2021/QĐ-UBND quy định về hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 15Quyết định 3904/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 99/KH-UBND về phát triển ngành nghề nông thôn thành phố Hà Nội năm 2021
- Số hiệu: 99/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 12/04/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Mạnh Quyền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/04/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định