Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 54/KH-UBND

Kiên Giang, ngày 18 tháng 3 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN PHÁT TRIỂN NGÀNH NGHỀ NÔNG THÔN GIAI ĐOẠN 2021 - 2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG.

Thực hiện Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn; Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang xây dựng Kế hoạch thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh, như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Triển khai thực hiện có hiệu quả các quy định của Trung ương về phát triển ngành nghề nông thôn, nhằm tạo điều kiện cho các làng nghề phát triển bền vững gắn với bảo tồn giá trị truyền thống, bản sắc văn hóa của làng nghề, tăng thu nhập cho người lao động, góp phần phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh.

- Phát triển ngành nghề nông thôn với quy mô, trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến; chú trọng phát triển làng nghề với các sản phẩm là thế mạnh của tỉnh, có giá trị kinh tế cao, gắn sản xuất làng nghề với các hoạt động du lịch, văn hóa, lễ hội truyền thống của tỉnh từng bước nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân.

- Huy động mọi nguồn lực của các thành phần kinh tế tham gia phát triển làng nghề, góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn gắn với thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Đầu tư, nâng cấp kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, kinh doanh tại các làng nghề. Khuyến khích, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tích cực tham gia Chương trình Mỗi xã một sản phẩm (gọi tắt là Chương trình OCOP).

2. Yêu cầu

- Tiếp tục tuyên truyền, phổ biến về các chính sách bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh bằng nhiều hình thức đa dạng, nội dung phong phú nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết về tầm quan trọng của phát triển làng nghề đối với kinh tế nông thôn.

- Phát triển làng nghề giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho người dân, góp phần thực hiện tốt Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

- Tiếp tục bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống hiện có; đồng thời, tập trung phát triển sản phẩm đặc thù riêng của từng địa phương; quản lý các làng nghề, nghề truyền thống được công nhận đảm bảo các điều kiện về bảo vệ môi trường; hình thành các sản phẩm tiêu biểu phục vụ phát triển du lịch trong đó gắn với bảo vệ môi trường.

- Phát triển mạnh các làng nghề sản xuất những sản phẩm có giá trị kinh tế cao, thị trường rộng; khuyến khích sự lan tỏa, truyền nghề và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới; hỗ trợ phát triển làng nghề có điều kiện gắn với phát triển du lịch.

II. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

- Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện chính sách liên quan đến công tác phát triển ngành nghề nông thôn đảm bảo theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho các làng nghề trên địa bàn tỉnh phát triển, từng bước nâng cao thu nhập và đời sống vật chất, tinh thần cho Nhân dân.

2. Mục tiêu cụ thể

- Giai đoạn 2021- 2025 giá trị khu vực ngành nghề nông thôn chiếm 20% trong giá trị công nghiệp chung. Giải quyết việc làm cho trên 30 ngàn lao động. Tỷ lệ giá trị sản xuất chiếm 30 - 40% tổng giá trị sản xuất ở nông thôn. Thu hút khoảng 20- 30% lao động nông thôn vào lĩnh vực ngành nghề nông thôn. Thu nhập bình quân lao động nông thôn đạt 5 - 7,5 triệu đồng/tháng. Tỷ lệ lao động ngành nghề nông thôn qua đào tạo trên 70%.

- Phát triển một số mô hình du lịch trong làng nghề như: nghề sản xuất rượu sim, nước mắm Phú Quốc; nghề làm vỏ ốc sò mỹ nghệ, trang sức tại thành phố Phú Quốc, Hà Tiên và huyện Kiên Lương.

- Phát triển và bảo tồn 10 làng nghề, nghề truyền thống gồm: nghề đan lục bình (huyện Gò Quao); đan lưới ghẹ (huyện Kiên Lương); đan đệm bàng (huyện Giang Thành); nghề dệt chiếu, đan đát (huyện Châu Thành) và công nhận ít nhất 20 nghề truyền thống.

- Hạn chế tình trạng gây ô nhiễm môi trường tại các ngành nghề như: chế biến thủy sản (đông lạnh, khô), sản xuất vật liệu xây dựng (nung vôi, khai thác đá, chẻ đá) có chiều hướng gia tăng và có nguy cơ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe người lao động và ảnh hưởng đến sức khỏe và sản xuất, sinh hoạt người dân trong vùng.

III. NỘI DUNG KẾ HOẠCH

1. Xây dựng cơ chế và thực hiện chính sách

- Ban hành một số chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn (đào tạo nghề, truyền nghề, tập huấn; xây dựng cơ sở hạ tầng và mặt bằng sản xuất,...) thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh được quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ.

- Xây dựng các chương trình, đề án, dự án hỗ trợ phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

2. Tổ chức tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức về bảo tồn và phát triển nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống

Thông qua các phương tiện thông tin đại chúng như: Báo Kiên Giang, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Trang thông tin điện tử của tỉnh, Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã,... tiếp tục tổ chức các hoạt động tuyên truyền, phổ biến Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ; giới thiệu, phổ biến các cơ sở, tổ hợp tác, hợp tác xã, doanh nghiệp làng nghề điển hình hoạt động có hiệu quả; tuyên truyền, vận động người dân bảo tồn, gìn giữ các nghề, làng nghề, làng nghề truyền thống của địa phương.

Tổ chức đi trao đổi, học tập kinh nghiệm các mô hình làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống có triển vọng ở các địa phương khác, nhằm học tập, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm xây dựng và phát triển làng nghề mới tại địa phương.

3. Rà soát tình hình hoạt động của các làng nghề, ngành nghề nông thôn

a) Đối với các làng nghề, ngành nghề nông thôn từ lâu đời đang có nguy cơ bị mai một, thất truyền

- Đối với những nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trong quá trình bị mai một và có khả năng bị thất truyền như nghề dệt chiếu, mây tre đan.., xác định bảo tồn là chính, coi đó là tài sản văn hóa. Tiến hành điều tra, xác định và xây dựng dự án để duy trì một vài hộ hoặc nhóm hộ nghề, nghệ nhân hoạt động “Trình diễn” nghề nhằm phục vụ yêu cầu du lịch, văn hóa.

- Chuyển đổi một số ngành nghề, làng nghề khó khăn về thị trường thông qua sự hỗ trợ về vốn đầu tư, đào tạo nghề, tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, tạo điều kiện cho các làng nghề được khôi phục và phát triển.

b) Đối với những nghề truyền thống, làng nghề phát triển mạnh, có sự lan tỏa sang các khu vực lân cận

- Phát triển mạnh các nghề truyền thống, làng nghề sản xuất ra các sản phẩm có giá trị kinh tế cao; khuyến khích sự lan tỏa, truyền nghề ra vùng xung quanh và đẩy mạnh hỗ trợ phát triển sản phẩm mới.

- Quan tâm phát triển các làng nghề chế biến nông lâm thủy sản, chú trọng sản xuất các mặt hàng có chất lượng cao, mẫu mã đẹp, phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng.

- Hỗ trợ ứng dụng khoa học- kỹ thuật, công nghệ mới vào sản xuất nhưng không ảnh hưởng đến giá trị nghệ thuật, thẩm mỹ và giá trị truyền thống của sản phẩm.

c) Đối với những nghề, làng nghề phát triển cầm chừng, không ổn định

- Các làng nghề, ngành nghề hoạt động không ổn định, hoạt động cầm chừng, định hướng, khuyến khích và tạo điều kiện cho các nghệ nhân, thợ tay nghề cao và các cơ sở sản xuất làm một số loại sản phẩm có giá trị kinh tế cao. Bảo tồn một số công nghệ cổ truyền tinh xảo, độc đáo và có hướng đổi mới, phát triển công nghệ tiên tiến, hiện đại phù hợp với sản xuất tại các làng nghề.

4. Phát triển nghề, làng nghề gắn với phát triển du lịch

- Xây dựng các tuyến, điểm du lịch gắn với làng nghề trong vùng, trong tỉnh; tổ chức các tuyến du lịch làng nghề kết hợp với các tuyến du lịch sinh thái, du lịch cộng đồng, du lịch về nguồn và các tuyến du lịch khác. Tập trung quảng bá về các làng nghề, sản phẩm làng nghề, cơ sở, hộ sản xuất và các nghệ nhân của làng nghề nằm trong các tuyến du lịch.

- Từng bước hoàn thiện các sản phẩm du lịch làng nghề, lập kế hoạch tập trung đầu tư phát triển 01-02 sản phẩm du lịch đặc thù của địa phương gắn với việc thực hiện Chương trình mỗi xã một sản phẩm.

- Phát triển các cửa hàng bán đồ lưu niệm tại các làng nghề; tổ chức các khu vực tập trung các cửa hàng bán sản phẩm của làng nghề. Xây dựng các xưởng, khu sản xuất đủ điều kiện làm điểm du lịch để tổ chức tham quan cho khách du lịch trong và ngoài nước.

5. Ứng dụng khoa học công nghệ

- Ưu đãi, khuyến khích các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ngành nghề nông thôn thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học- kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước.

- Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở các làng nghề, ngành nghề nông thôn để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống

- Hỗ trợ cho các hộ làm nghề đổi mới công nghệ, áp dụng khoa học kỹ thuật; thông qua các chính sách khuyến công, các chương trình, dự án, đề án phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nông thôn, hỗ trợ làng nghề đầu tư trang bị máy móc hiện đại vào quy trình sản xuất; đẩy mạnh hoạt động sáng kiến, giải pháp cải tiến kỹ thuật.

6. Hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề tham gia Chương trình OCOP

- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho các chủ thể sản xuất (doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ hợp tác, chủ hộ kinh doanh) tại các làng nghề có sản phẩm tham gia Chương trình OCOP.

- Hướng dẫn, hỗ trợ các chủ thể sản xuất tại các làng nghề lập hồ sơ đánh giá, xếp hạng sản phẩm OCOP. Phấn đấu đến năm 2025 có 63 sản phẩm thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn được công nhận sản phẩm OCOP.

- Thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ theo quy định tại Quyết định số 490/QĐ-TTg ngày 07/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình mỗi xã một sản phẩm giai đoạn 2018 - 2020; Kế hoạch số 118/KH-UBND ngày 13/8/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai thực hiện Đề án Chương trình mỗi xã một sản phẩm” giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.

7. Tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến thương mại

Khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ngành nghề nông thôn thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại, xây dựng, quảng bá thương hiệu sản phẩm theo quy định hiện hành của chương trình xúc tiến thương mại quốc gia, của tỉnh; ưu tiên mời tham gia các hội chợ, triển lãm, hội nghị giao thương, kết nối cung cầu nhằm giới thiệu, quảng bá thương hiệu giúp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm.

8. Chính sách hỗ trợ đào tạo nhân lực tại các làng nghề

- Lao động tại các làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn, được hỗ trợ đào tạo nghề theo quy định hiện hành. Phấn đấu đến năm 2025, tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 75%, trong đó, tỷ lệ qua đào tạo nghề có bằng cấp, chứng chỉ đạt 52,5%.

- Khuyến khích thợ giỏi, nghệ nhân tại các làng nghề, ngành nghề nông thôn tổ chức đào tạo nghề, truyền nghề; nghệ nhân, thợ giỏi truyền nghề được hưởng thù lao theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn.

9. Thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn

Hỗ trợ thực hiện các dự án hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ về phát triển ngành nghề nông thôn. Ưu tiên các dự án chế biến nông, lâm, thủy sản gắn với công nghệ tiên tiến và thiết bị đồng bộ trong thu hoạch, bảo quản, chế biến và tiêu thụ nhằm nâng cao giá trị sản phẩm, đáp ứng nhu cầu thị trường.

10. Hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng tại các làng nghề

Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ. Ưu tiên hỗ trợ đầu tư cho các làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt, làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới, làng nghề tạo việc làm và tăng thu nhập cho người dân địa phương, làng nghề gắn với việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống.

11. Chính sách đầu tư, tín dụng

Ưu tiên thực hiện các chính sách ưu đãi, khuyến khích, hỗ trợ đối với các dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả của các cơ sở làm nghề tại các làng nghề, ngành nghề nông thôn được hưởng ưu đãi đầu tư theo Luật Đầu tư công; được áp dụng các chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn; được ưu tiên vay vốn từ các tổ chức tín dụng, Quỹ quốc gia về việc làm, Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ theo quy định hiện hành.

12. Thành lập, đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất tại các làng nghề

- Hướng dẫn, tư vấn hỗ trợ các cơ sở làm nghề tại các làng nghề chủ động, tích cực liên kết hợp tác với nhau hình thành nên các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp, công ty cổ phần trong các làng nghề để thúc đẩy phát triển các hình thức tổ chức có tư cách pháp nhân tại các làng nghề, từ đó, nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác tổ chức sản xuất, công tác xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tiêu thụ sản phẩm tại các làng nghề.

- Hỗ trợ xây dựng liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị ngành hàng cho các sản phẩm của làng nghề, trong đó chú trọng, ưu tiên sự tham gia của các chủ thể sản xuất là các cơ sở làm nghề tại các làng nghề.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện từ nguồn vốn Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình mục tiêu của Trung ương hỗ trợ; nguồn ngân sách các cấp: tỉnh, huyện, xã và các nguồn kinh phí huy động hợp pháp khác.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố tham mưu, giúp UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện quản lý nhà nước trên lĩnh vực làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.

- Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh rà soát, đề xuất danh mục các dự án (quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ) và các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn, bảo tồn và phát triển làng nghề gửi Bộ Nông nghiệp và PTNT tổng hợp vào Đề án bảo tồn và phát triển làng nghề giai đoạn 2021-2025. Xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn, tổ chức triển khai thực hiện các chính sách liên quan đến khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn.

- Rà soát ngành nghề nông thôn, làng nghề, nghệ nhân và xây dựng kế hoạch để chỉ đạo thực hiện hàng năm, đặc biệt là các ngành nghề có tiềm năng, lợi thế phát triển của tỉnh.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, quy hoạch phát triển, bảo vệ môi trường làng nghề, ngành nghề nông thôn và định hướng bảo tồn, phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

- Phổ biến, tuyên truyền chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn, để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.

- Xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí phát triển ngành nghề nông thôn, gửi Sở Tài chính tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

- Phối hợp với Sở Du lịch có kế hoạch phát triển du lịch, gắn với làng nghề, tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch, khuyến khích phát triển du lịch và sản phẩm du lịch làng nghề.

- Phối hợp với Sở Công Thương; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại và Du lịch tổ chức các hội chợ triển lãm ngành nông nghiệp có trưng bày, quảng bá, giới thiệu sản phẩm của các làng nghề, nghề truyền thống, làng nghề truyền thống. Hỗ trợ các làng nghề tham gia hội chợ triển lãm trong và ngoài nước. Tổ chức các hội thảo chuyên đề, sự kiện về xúc tiến thương mại đối với các làng nghề, nghề truyền thống.

- Thanh tra, kiểm tra, đánh giá định kỳ hoặc đột xuất việc thực hiện chính sách, pháp luật, hiệu quả hoạt động của các làng nghề và các cơ sở ngành nghề nông thôn.

- Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch của các sở, ngành có liên quan và các địa phương; định kỳ, đột xuất tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh; đồng thời tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương có liên quan về phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn.

2. Sở Công Thương

- Hỗ trợ hình thành các chuỗi liên kết giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, gắn phát triển làng nghề với kế hoạch xúc tiến thương mại, phát triển vùng nguyên liệu, xây dựng thương hiệu.

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí hoạt động khuyến công và tổ chức thực hiện theo quy định.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan cân đối, bố trí nguồn vốn từ ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các chính sách hỗ trợ cho hoạt động phát triển làng nghề, ngành nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh.

4. Sở Tài chính

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh xây dựng cơ chế, chính sách, mức chi thực hiện chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề trên địa bàn tỉnh, theo quy định tại Nghị định số 52/2018/NĐ-CP của Chính phủ.

- Tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan trong khả năng cân đối nguồn ngân sách hàng năm.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

- Hỗ trợ nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ cho lĩnh vực phát triển ngành nghề nông thôn.

- Phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, quản lý công nghệ sản xuất, hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan nghiên cứu, giới thiệu, phổ biến công nghệ sản xuất thân thiện môi trường đối với làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.

- Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận cho các làng nghề, cơ sở ngành nghề nông thôn.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định.

- Chủ trì, hướng dẫn công tác bảo vệ môi trường làng nghề theo quy định. Công bố thông tin về hiện trạng môi trường, công tác bảo vệ môi trường trên các trang thông tin điện tử, các phương tiện thông tin của tỉnh.

- Định kỳ hoặc đột xuất thanh tra, kiểm tra tình trạng ô nhiễm môi trường tại các cơ sở hoạt động trong khu làng nghề để kịp thời có hướng xử lý.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố chỉ đạo, kiểm tra, tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ về đào tạo nghề, giải quyết việc làm và thực hiện các quy định về lao động, an toàn vệ sinh lao động, bảo hiểm xã hội để phát triển ngành nghề nông thôn.

8. Sở Du lịch

- Chỉ đạo các đơn vị kinh doanh lữ hành phát triển các tour, tuyến du lịch gắn với làng nghề, làng nghề truyền thống; khuyến khích phát triển dịch vụ và sản phẩm làng nghề phục vụ khách du lịch

- Tổ chức các lớp tập huấn kiến thức du lịch cộng đồng, kỹ năng giao tiếp cho các thành viên làng nghề, để phục vụ khách du lịch, điểm tham quan, mua sắm. Chỉ đạo, vận động các cơ sở lưu trú du lịch, điểm tham quan du lịch trên địa bàn tỉnh nhận trưng bày, ký gửi tiêu thụ sản phẩm của làng nghề.

9. Sở Văn hóa và Thể thao

Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện xét công nhận danh hiệu “Làng nghề, nghề truyền thống và làng nghề truyền thống”; tham gia đánh giá và xếp hạng sản phẩm OCOP tỉnh. Phối hợp với các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố thực hiện các nhiệm vụ khác liên quan đến công tác phát triển ngành nghề nông thôn.

10. UBND các huyện, thành phố

- Chủ động xây dựng kế hoạch của địa phương, phối hợp với các sở, ban ngành tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch phát triển ngành nghề nông thôn.

- Tuyên truyền, phổ biến đến các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn trên địa bàn về chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề, để các tổ chức, cá nhân có nhu cầu thực hiện các chương trình, đề án, dự án hoặc các hoạt động có liên quan đến phát triển ngành nghề nông thôn, tiếp cận các nguồn lực, chính sách hỗ trợ phát triển ngành nghề nông thôn.

- Chỉ đạo các phòng, ban, đơn vị chuyên môn hướng dẫn và lập hồ sơ đề nghị công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống theo tiêu chí quy định; rà soát, tổng hợp danh sách, gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thu hồi quyết định và bằng công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống đối với các tổ chức, cá nhân không đạt các tiêu chí.

- Xây dựng dự toán kinh phí thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn vào dự toán ngân sách hàng năm của địa phương, trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định. Có trách nhiệm cân đối, bố trí thêm kinh phí từ các chương trình, dự án và nguồn hỗ trợ hợp pháp khác của địa phương để lồng ghép thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn trên địa bàn.

Trên đây là Kế hoạch thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện; định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá việc thực hiện Kế hoạch. Báo cáo gửi về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) trước ngày 20/11 hàng năm, để tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương có liên quan theo quy định.

Quá trình thực hiện có khó khăn, vướng mắc kịp thời phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành cấp tỉnh (Đảng, CQ, ĐT và DNNN);
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP: Phòng: KT, KGVX, TH;
- Lưu: VT, tvhung

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Nhàn

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 54/KH-UBND năm 2021 thực hiện phát triển ngành nghề nông thôn giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang

  • Số hiệu: 54/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 18/03/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Nhàn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/03/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản