Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 18 tháng 3 năm 2021 |
THỰC HIỆN CÔNG TÁC PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ NĂM 2021
Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ về Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ (PCGD-XMC); Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) về PCGD-XMC; Quyết định số 1387/QĐ-BGDĐT ngày 29/4/2016 của Bộ GDĐT về việc đính chính Thông tư số 07/2016/TT-BGDĐT ngày 22/3/2016 của Bộ GDĐT; Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý PCGD-XMC, Ủy ban Nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện công tác PCGD-XMC năm 2021 như sau:
- Tiếp tục nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn xã hội đối với công tác phổ cập giáo dục và xóa mù chữ cho người lớn, công tác phân luồng học sinh sau trung học cơ sở nhằm tạo nền tảng dân trí vững chắc để phát triển nguồn nhân lực có chất lượng đáp ứng yêu cầu xã hội.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác PCGD-XMC, xây dựng xã hội học tập và đẩy mạnh huy động mọi nguồn lực cho giáo dục.
- Tiếp tục duy trì và nâng cao kết quả công tác PCGD-XMC; củng cố vững chắc kết quả phổ cập đối với những đơn vị đã đạt chuẩn, nâng cao mức độ đạt chuẩn, đồng thời nâng cao chất lượng các điều kiện bảo đảm PCGD-XMC.
a) Đối với PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD Mầm non cho trẻ em 5 tuổi.
- Tỷ lệ huy động trẻ 5 tuổi đến trường: 99,9%
- Tỷ lệ trẻ học 2 buổi trên ngày: 100%
- Tỷ lệ trẻ 5 tuổi hoàn thành chương trình Mầm non: 99,2%
- Tỷ lệ trẻ 3-5 tuổi ra lớp: 92,0%.
- Tỷ lệ trẻ 0-2 tuổi ra lớp: 36,0%.
- Tỷ lệ trẻ khuyết tật từ 0-5 tuổi có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục: 100%.
b) Đối với PCGD Tiểu học
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD Tiểu học mức độ 3.
- Tỉ lệ trẻ 6 tuổi vào lớp 1: 100%
- Tỉ lệ trẻ 11 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học: 98.0%
- Tỉ lệ trẻ 11-14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học: 99.5%. Trong đó, tỉ lệ trẻ 14 tuổi hoàn thành chương trình Tiểu học: 100%.
- Tỉ lệ trẻ khuyết tật từ 6-14 tuổi có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục: 99%.
c) Đối với PCGD Trung học cơ sở
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD Trung học cơ sở mức độ 2, trong đó có ít nhất 62,0% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD Trung học cơ sở mức độ 3.
- Tỉ lệ huy động học sinh 11 tuổi vào lớp 6: 99,0%.
- Tỉ lệ thanh, thiếu niên từ 15-18 tuổi tốt nghiệp chương trình Trung học cơ sở: 96,0%
- Tỉ lệ trẻ khuyết tật từ 11-18 tuổi có khả năng học tập được tiếp cận giáo dục: 93%.
d) Đối với xóa mù chữ
- Duy trì 100% xã, phường, thị trấn đạt chuẩn Xóa mù chữ mức độ 2.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi từ 15-25 biết chữ: 99,6%
- Tỉ lệ người trong độ tuổi từ 15-35 biết chữ: 98,8%.
- Tỉ lệ người trong độ tuổi từ 15-60 biết chữ: 96,0%
- Huy động số người học Xóa mù chữ: 800 học viên.
đ) Đối với công tác Phổ cập Trung học phổ thông
- Tỉ lệ học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở năm học 2020-2021: 99,5%
- Số học sinh tốt nghiệp Trung học cơ sở năm học 2020-2021 vào học lớp 10 Trung học phổ thông, Giáo dục thường xuyên, Trung cấp nghề: 95% (trong đó vào học lớp 10 Trung học phổ thông: 85%, lớp 10 Giáo dục thường xuyên: 3%, Trung cấp nghề: 7%).
- Tỉ lệ thanh, thiếu niên từ 18-21 tuổi có bằng tốt nghiệp Trung học phổ thông hoặc tương đương: 80%.
II. MỘT SỐ NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về công tác PCGD-XMC
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGD-XMC trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực, xem công tác PCGD-XMC là một nhiệm vụ chính trị quan trọng của địa phương.
- Tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội, các địa phương với ngành giáo dục và đào tạo để thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ PCGD - XMC.
Các cơ sở giáo dục cần tiếp tục đổi mới công tác quản lý, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; triển khai, thực hiện có hiệu quả Chương trình giáo dục phổ thông mới; tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá phương hướng phát triển phẩm chất, năng lực học sinh; sử dụng triệt để các thiết bị dạy học hiện có, đẩy mạnh việc tự làm thiết bị dạy học; tăng cường phụ đạo, giúp đỡ học sinh học yếu, kém; tổ chức đa dạng, phù hợp và hiệu quả các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; tăng cường giáo dục kỹ năng sống. Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể trong công tác quản lý, chăm sóc, giáo dục học sinh, vận động học sinh bỏ học ra lớp, học sinh hoàn thành chương trình bậc học tham gia học tập ở bậc học tiếp theo, thực hiện tốt việc duy trì sĩ số học sinh.
- Huy động tối đa trẻ em trong độ tuổi ra lớp, người mù chữ trong độ tuổi từ 15 - 60 ra học các lớp XMC, trong đó đặc biệt quan tâm đến người khuyết tật, phụ nữ và trẻ em gái. Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước đối với học sinh, nhà giáo.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp trung học cơ sở theo hướng tăng tỷ lệ học sinh vào học ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về giáo dục nghề nghiệp, về vai trò, vị trí của giáo dục nghề nghiệp đối với phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm, nâng cao thu nhập... để người lao động nông thôn biết và tích cực tham gia học nghề.
- Phát huy vai trò của Trung tâm học tập cộng đồng trong việc tổ chức các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ, đồng thời huy động các nguồn lực của địa phương cùng với nguồn lực hỗ trợ của Trung ương để thực hiện công tác PCGD - XMC trên địa bàn toàn tỉnh.
3. Tăng cường các điều kiện bảo đảm cho thực hiện PCGD - XMC
- Tiếp tục quy hoạch, điều chỉnh, bổ sung đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng để đáp ứng yêu cầu việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông mới.
- Tiếp tục rà soát, sắp xếp các trường, điểm trường, quy mô lớp học cho phù hợp; bảo đảm thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác quản lý, tập trung nâng cao chất lượng; đảm bảo đáp ứng đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn,... cho các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa theo các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia và chuẩn kiểm định chất lượng giáo dục.
Tiếp tục đầu tư, bổ sung kinh phí mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng cao chất lượng dạy, học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.
4. Thực hiện tốt công tác quản lý, kiểm tra công nhận kết quả PCGD-XMC
- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCGD-XMC lồng ghép thông qua các đợt kiểm tra chuyên môn.
- Tiếp tục sử dụng hệ thống thông tin quản lý PCGD-XMC theo Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 của Bộ GDĐT ban hành Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý PCGD-XMC để cập nhật, lưu giữ, quản lý, khai thác thông tin, thực hiện nghiêm túc quy trình điều tra, nhập dữ liệu đảm bảo chính xác, đúng thời gian.
- Nâng cao trách nhiệm, thực hiện có hiệu quả việc điều tra thông tin hộ gia đình, tổng hợp dữ liệu, lập hồ sơ và tự kiểm tra kết quả PCGD-XMC của các đơn vị cấp xã.
Kinh phí thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ được cân đối trong dự toán ngân sách nhà nước theo phân cấp và nguồn huy động hợp pháp khác.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan và Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế triển khai thực hiện kế hoạch, đảm bảo duy trì vững chắc kết quả PCGD-XMC và đạt được những mục tiêu đã đề ra.
- Chủ động, kịp thời tham mưu, đề xuất Ủy ban Nhân dân tỉnh chính sách cho phát triển giáo dục và đào tạo nói chung, PCGD-XMC nói riêng.
- Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch của các đơn vị, định kỳ báo cáo Ủy ban Nhân dân tỉnh, Bộ GDĐT tiến độ và kết quả thực hiện.
2. Các sở, ngành liên quan và các tổ chức chính trị - xã hội
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, các địa phương và các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch vốn, tham mưu bố trí các nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước, chương trình mục tiêu quốc gia, các chương trình dự án để thực hiện kế hoạch; tham mưu cho Ủy ban Nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn các sở, ngành liên quan, Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và huy động các nguồn vốn khác để thực hiện kế hoạch.
- Phối hợp với ngành GDĐT quy hoạch mạng lưới, đầu tư xây dựng, nâng cấp cơ sở vật chất trường, lớp.
b) Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham mưu phân bổ kinh phí thực hiện kế hoạch; phối hợp hướng dẫn, quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện kế hoạch theo quy định.
c) Sở Nội vụ
Phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ có liên quan trong công tác PCGD-XMC của tỉnh; tham mưu, hướng dẫn về biên chế, đội ngũ đảm bảo cho việc dạy và học theo Chương trình giáo dục phổ thông mới; thực hiện công tác thi đua trong thực hiện đổi mới giáo dục và đào tạo.
d) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với Sở GDĐT, các sở, ban, ngành liên quan thực hiện chính sách đối với người khuyết tật học xóa mù chữ.
- Chỉ đạo các cơ sở đào tạo nghề tổ chức các lớp học nghề đơn giản, phù hợp cho người mới biết chữ.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Văn hóa - Thể thao; Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh; Báo Thừa Thiên Huế
Theo chức năng, nhiệm vụ chủ động phối hợp với ngành GDĐT hướng dẫn và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác PCGD-XMC cho người lớn; công tác chống mù chữ lồng ghép với việc tuyên truyền về xây dựng xã hội học tập.
e) Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Tỉnh đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hội Cựu chiến binh và Hội Khuyến học tỉnh
- Phối hợp tổ chức tuyên truyền và xây dựng các chương trình, kế hoạch phối hợp hành động để triển khai thực hiện công tác PCGD-XMC phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị, tổ chức. Đưa nội dung xóa mù chữ vào phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
- Đề xuất với các cơ quan chức năng có chính sách, giải pháp hỗ trợ phụ nữ, trẻ em gái học xóa mù chữ; tạo cơ hội, điều kiện cho phụ nữ, trẻ em gái sau khi học chữ được học nghề, làm nghề để củng cố kết quả biết chữ, hạn chế tình trạng tái mù chữ và ổn định cuộc sống của gia đình.
- Tuyên truyền, vận động thanh thiếu nhi chưa biết chữ tham gia học xóa mù chữ.
- Đẩy mạnh các phong trào, các cuộc vận động để hỗ trợ, tiếp bước thanh thiếu nhi đến trường; mở các lớp xóa mù chữ, ôn luyện văn hóa cho thanh thiếu nhi.
3. Ủy ban Nhân dân các huyện, thành phố
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch, sắp xếp mạng lưới trường, lớp. Tiếp tục đầu tư xây dựng, sửa chữa, cải tạo các phòng chức năng, phòng học bộ môn, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục. Quan tâm đến các điều kiện bảo đảm PCGD-XMC.
- Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp của kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ PCGD-XMC đạt hiệu quả trên địa bàn.
- Chỉ đạo Phòng GDĐT cập nhật số liệu PCGD-XMC sau khi điều tra và cập nhật dữ liệu lên hệ thống thông tin điện tử quản lý PCGD-XMC đảm bảo chính xác theo yêu cầu của Bộ GDĐT; hướng dẫn các cơ sở giáo dục trên địa bàn thực hiện các nội dung liên quan đến công tác PCGD-XMC đạt hiệu quả.
- Thực hiện công tác kiểm tra công nhận, công nhận lại đơn vị cấp xã đạt chuẩn PCGD-XMC năm 2021 theo quy định, đồng thời hoàn thiện hồ sơ PCGD-XMC trình Ủy ban Nhân dân tỉnh kiểm tra công nhận.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện công tác PCGD-XMC tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2021, yêu cầu các cơ quan, đơn vị chủ động, phối hợp triển khai thực hiện./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 71/KH-UBND về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 2Kế hoạch 102/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
- 3Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
- 1Nghị định 20/2014/NĐ-CP về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ
- 2Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Quyết định 1387/QĐ-BGDĐT năm 2016 đính chính Thông tư 07/2016/TT-BGDĐT Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Thông tư 35/2017/TT-BGDĐT về quy định quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 5Kế hoạch 71/KH-UBND về thực hiện công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ năm 2020 do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 6Kế hoạch 102/KH-UBND về thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ và xây dựng xã hội học tập trên địa bàn tỉnh Yên Bái năm 2020
- 7Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 99/KH-UBND thực hiện công tác Phổ cập giáo dục - Xóa mù chữ năm 2021 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 99/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 18/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra