Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 39/KH-UBND

Quảng Ninh, ngày 17 tháng 02 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHỔ CẬP GIÁO DỤC, XÓA MÙ CHỮ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH, GIAI ĐOẠN 2021-2025

Căn cứ Chỉ thị số 10-CT/TW ngày 05/12/2011 của Bộ Chính trị về phổ cập Giáo dục Mầm non cho trẻ em 5 tuổi, củng cố kết quả phổ cập Giáo dục Tiểu học và Trung học cơ sở, tăng cường phân luồng học sinh sau trung học cơ sở và XMC cho người lớn (Chỉ thị số 10).

Căn cứ Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24 tháng 3 năm 2014 của Chính phủ về Phổ cập Giáo dục, xóa mù chữ (Nghị định số 20).

Căn cứ các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 07/2016/TT-BGD ĐT ngày 22/3/2016 Quy định về điều kiện bảo đảm và nội dung, quy trình, thủ tục kiểm tra công nhận đạt chuẩn phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (Thông tư số 07); Quyết định số 1387/QĐ-BGDĐT ngày 29/4/2016 về việc đính chính Thông tư số 07; Thông tư số 35/2017/TT-BGDĐT ngày 28/12/2017 Quy định về quản lý, vận hành và sử dụng hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ (Thông tư số 35).

Căn cứ Chương trình hành động số 26-CTr/TU ngày 05/3/2014 của Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Hội nghị TW 8 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.

Căn cứ Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Quảng Ninh lần thứ XV, nhiệm kỳ 2020 - 2025.

Theo đề nghị của Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 326/TTr-SGDĐT ngày 05/02/2021, Ủy ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh ban hành Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh như sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung

1.1. Nâng cao mặt bằng dân trí, duy trì vững chắc kết quả và nâng cao chất lượng kết quả phổ cập giáo dục (PCGD) mầm non cho trẻ 5 tuổi, PCGD tiểu học và PCGD trung học cơ sở, xóa mù chữ (XMC). Chuẩn bị các điều kiện tiến tới PCGD mầm non cho trẻ dưới 5 tuổi.

1.2. Từng bước nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1. Đối với PCGD MN cho trẻ 5 tuổi

- Phấn đấu đến năm 2025 có ít nhất 95% đơn vị cấp xã đạt tỷ lệ trẻ em 5 tuổi lên lớp đạt ít nhất 98% trở lên và tỷ lệ trẻ em 5 tuổi hoàn thành chương trình giáo dục mầm non đạt ít nhất 90% trở lên.

- Phấn đấu đến 2025 có 100% đơn vị cấp xã thuộc huyện đảm bảo các điều kiện để triển khai PCGD mầm non cho trẻ em dưới 5 tuổi.

- Duy trì vững chắc 177/177 xã (đạt tỉ lệ 100%) xã, phường, thị trấn đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Duy trì vững chắc 13/13 huyện (đạt tỉ lệ 100%) huyện, thị xã, thành phố đạt chuẩn PCGD mầm non cho trẻ em 5 tuổi.

- Đến 2025 có đội ngũ giáo viên, nhân viên 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật giáo dục 2019.

- Phấn đấu đến 2025 ít nhất 90% trở lên trường Mầm non đạt chuẩn quốc gia.

2.2. Đối với phổ cập giáo dục tiểu học

- Huy động 100% trẻ em 6 tuổi vào lớp 1 và 99% trẻ em 11 tuổi hoàn thành chương trình tiểu học.

- Duy trì vững chắc 177/177 xã (đạt tỉ lệ 100%) xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

- 13/13 huyện, thị xã, thành phố (đạt tỉ lệ 100%) đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

- Đến 2025 có đội ngũ giáo viên, nhân viên 100% đạt chuẩn trình độ đào tạo theo Luật giáo dục 2019.

- Phấn đấu đến 2025 có 158 trường tiểu học đạt chuẩn quốc gia (158/161 trường chiếm tỉ lệ: 98,1%).

- Tỉnh Quảng Ninh đạt chuẩn PCGD tiểu học mức độ 3.

2.3. Đối với phổ cập giáo dục trung học cơ sở

- Phấn đấu học sinh lớp 9 đạt tỷ lệ tốt nghiệp trung học cơ sở: năm 2021 đạt 99,89%; năm 2022 đạt 99,91%; năm 2023 đạt 99,95%; năm 2024 đạt 99,97%; năm 2025 đạt 99,99%.

- Phấn đấu đạt 95,68% thanh thiếu niên trong độ tuổi 15-18 đang học chương trình THPT hoặc chương trình GDTX cấp THPT hoặc chương trình giáo dục nghề nghiệp.

- Phấn đấu đến năm 2025:

- 20/177 xã, phường, thị trấn (chiếm tỷ lệ: 11,3%) được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2; 157/177 xã (chiếm tỷ lệ: 88,7%) xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.

- 4/13 huyện, thị xã, thành phố (chiếm tỷ lệ: 30,8%) được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 2; 9/13 huyện (chiếm tỷ lệ: 69,2%) huyện, thị xã, thành phố được công nhận đạt chuẩn PCGD THCS mức độ 3.

- Đến 2025 có đội ngũ giáo viên, nhân viên có trình độ đào tạo đạt chuẩn 100%, trong đó phấn đấu 10% trên chuẩn theo Luật giáo dục 2019.

- Phấn đấu đến 2025 có 180 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia (180/189 trường chiếm tỉ lệ: 95,2%).

- Tỉnh Quảng Ninh đạt chuẩn PCGD trung học cơ sở mức độ 2.

2.4. Đối với xóa mù chữ

- Phấn đấu đến năm 2025 đạt 99,5 % số người trong độ tuổi từ 15 đến 60 đạt chuẩn biết chữ mức độ 2.

- 177/177 xã, phường, thị trấn (chiếm tỷ lệ: 100%) được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- 13/13 huyện, thị xã, thành phố (chiếm tỷ lệ: 100%) được công nhận đạt chuẩn xóa mù chữ mức độ 2.

- Tỉnh Quảng Ninh đạt chuẩn XMC mức độ 2.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

1. Tăng cường công tác chỉ đạo, tuyên truyền về phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

- Xây dựng và tổ chức thực hiện Kế hoạch PCGD, xóa mù chữ ở cấp huyện, cấp xã, bảo đảm hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch.

- Chỉ đạo thực hiện hiệu quả công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho các cấp, các ngành và cộng đồng về chủ trương, mục đích, ý nghĩa của PCGD, xóa mù chữ trong việc nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển nguồn nhân lực; nâng cao trách nhiệm quản lý, điều hành công tác từ tỉnh đến cơ sở, đưa chỉ tiêu PCGD, xóa mù chữ vào chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hằng năm để chỉ đạo thực hiện.

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo PCGD, xóa mù chữ cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã nhằm nâng cao vai trò và hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo PCGD, xóa mù chữ; phân công trách nhiệm cụ thể, theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao. Đồng thời xây dựng cơ chế phối hợp hiệu quả giữa các ban, ngành, đoàn thể, các lực lượng xã hội và Ngành giáo dục để thực hiện có hiệu quả kế hoạch công tác PCGD, xóa mù chữ.

- Phân công rõ trách nhiệm các tập thể, cá nhân thực hiện nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác PCGD, xóa mù chữ ở các cấp và đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác điều tra, cập nhật và quản lý PCGD các cấp học.

2. Phát triển, nâng cao chất lượng và thực hiện chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên

- Dự báo nhu cầu đội ngũ giáo viên, nhân viên trong giai đoạn; xây dựng kế hoạch đảm bảo độ ngũ về cả số lượng, chất lượng đáp ứng yêu cầu thực hiện Chương trình giáo dục mầm non và Chương trình giáo dục phổ thông mới; triển khai hiệu quả Kế hoạch số 223/KH-UBND ngày 22/12/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nâng trình độ chuẩn được đào tạo của giáo viên mầm non, tiểu học, trung học cơ sở giai đoạn 2020 - 2025.

- Đổi mới, nâng cao chất lượng thực chất công tác bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng chuẩn chức danh nghề nghiệp và bồi dưỡng giáo viên đạt các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp giáo viên theo quy định.

- Thực hiện quản lý, đánh giá, xếp loại và đảm bảo chế độ, chính sách đối với đội ngũ giáo viên, nhân viên trong các cơ sở giáo dục theo quy định.

3. Tăng cường huy động học sinh, trẻ em 5 tuổi đến lớp

- Xây dựng kế hoạch và đưa ra các giải pháp đảm bảo cơ sở vật chất, đội ngũ, công tác huy động trẻ ra lớp và các điều kiện cần thiết khác để nâng cao tỷ lệ huy động trẻ, học sinh ra lớp đảm bảo hiệu quả và phù hợp với điều kiện thực tế tại mỗi địa phương, đơn vị.

- Thường xuyên tổ chức rà soát tất cả học sinh, trẻ trong độ tuổi PCGD tại các xã đạt chuẩn phổ cập nhưng chưa vững chắc, xây dựng kế hoạch để từng bước củng cố, duy trì vững chắc kết quả phổ cập.

- Tiếp tục tổ chức các lớp xóa mù chữ, sau xóa mù chữ để chống tái mù chữ tại các trung tâm học tập cộng đồng; rà soát, sắp xếp các lớp theo từng độ tuổi, thực hiện chương trình phù hợp để đảm bảo tỷ lệ học sinh 11 tuổi được công nhận hoàn thành chương trình tiểu học.

- Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách của nhà nước, của tỉnh đối với trẻ em, học sinh; chú trọng phát triển trường mầm non ngoài công lập hỗ trợ các cơ sở giáo dục mầm non công lập trong thực hiện nhiệm vụ PCGD.

4. Nâng cao chất lượng phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

- Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động dạy - học của giáo viên và học sinh: Tăng cường các hoạt động giáo dục toàn diện học sinh, tạo động lực học sinh tham gia hiệu quả các hoạt động giáo dục trong và ngoài nhà trường; tăng cường giáo dục kỹ năng sống, chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh.

- Tăng cường thực hiện đổi mới nội dung chương trình, phương pháp giáo dục mầm non, nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ theo quan điểm giáo dục toàn diện, tích hợp lấy trẻ làm trung tâm. Thực hiện đầy đủ nội dung của chương trình giáo dục phổ thông phù hợp với các đối tượng học sinh theo đặc trưng của vùng miền; dựa trên nội dung của chương trình giáo dục phổ thông, xây dựng các chương trình môn học hay các chủ đề tự chọn phù hợp với nhu cầu và điều kiện tổ chức giáo dục địa phương.

5. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý phổ cập giáo dục

- Khai thác hiệu quả các phần mềm hỗ trợ quản lý giáo dục, phần mềm quản lý phổ cập giáo dục - xóa mù chữ.

- Cập nhật dữ liệu, xây dựng hệ thống dữ liệu PCGD chính xác, khoa học, phục vụ tốt công tác khai thác dữ liệu để quản lý PCGD, xóa mù chữ do Bộ Giáo dục và Đào tạo trang cấp.

- Sử dụng hệ thống biểu mẫu PCGD, xóa mù chữ từ phần mềm hiệu quả.

6. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

- Hằng năm rà soát, sắp xếp lại các điểm trường đảm bảo thuận lợi cho việc đầu tư cơ sở vật chất, công tác quản lý, tập trung nâng cao chất lượng giáo dục.

- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp học, ưu tiên các trường vùng khó khăn để thu hút trẻ, học sinh đến trường; đảm bảo đáp ứng đủ phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho học sinh nội trú, bán trú tại các cơ sở Giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa của các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia. (100% số lớp mẫu giáo 5 tuổi có đủ đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học tối thiểu theo quy định tại Thông tư số 02/2010/TT-BGDĐT ngày 11/02/2010 và Thông tư số 34/2013/TT-BGDĐT ngày 17/9/2013).

- Đánh giá, có giải pháp cụ thể nâng cao hiệu quả hoạt động của các trung tâm học tập cộng đồng, duy trì bền vững kết quả thực hiện Đề án “Xóa mù chữ đến năm 2020” trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Đánh giá, nâng cao hiệu quả công tác đầu tư, mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường nhằm nâng cao chất lượng dạy - học; thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.

7. Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

- Tăng cường công tác kiểm tra, đánh giá chất lượng và việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC lồng ghép thông qua các kỳ kiểm tra chuyên môn, thường xuyên, định kỳ ở các đơn vị nhằm củng cố, nâng cao chất lượng giáo dục.

- Thường xuyên tiến hành kiểm tra hệ thống văn bản chỉ đạo, hồ sơ PCGD, đánh giá công tác chỉ đạo và tổ chức thực hiện của Ban chỉ đạo PCGD các cấp.

- Hàng năm thành lập các đoàn kiểm tra và công nhận phổ cập giáo dục từ tỉnh đến cơ sở theo đúng quy định.

8. Đẩy mạnh công tác xã hội hóa để thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ

- Xây dựng mối liên kết giữa Ngành Giáo dục với các sở, ban, ngành, Mặt trận Tổ quốc, đoàn thể, tổ chức xã hội để tăng cường huy động các nguồn lực tham gia phát triển giáo dục, đào tạo, huy động trẻ em và học sinh trong độ tuổi PCGD ra lớp, chống lưu ban, bỏ học góp phần đảm bảo chất lượng và hiệu quả PCGD, XMC.

- Chủ động lồng ghép các chương trình, đề án, dự án và huy động nguồn lực của xã hội để duy trì, củng cố kết quả PCGD mầm non cho trẻ 5 tuổi, PCGD tiểu học, PCGD tiểu học đúng độ tuổi, PCGD trung học cơ sở, XMC.

- Khuyến khích cá nhân, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đầu tư phát triển trường, lớp học và trung tâm học tập cộng đồng.

III. KINH PHÍ:

- Căn cứ kết quả rà soát dự báo nhu cầu về đội ngũ giáo viên, nhân viên; xây dựng kế hoạch lộ trình cụ thể về việc đào tạo bồi dưỡng. Kinh phí thực hiện được tỉnh bố trí, cân đối giao trong dự toán chi ngân sách thường xuyên hàng năm của các đơn vị, địa phương theo tiêu chuẩn, định mức phân bổ dự toán chi ngân sách thường xuyên (sự nghiệp giáo dục đào tạo) theo quy định hiện hành để thực hiện.

- Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách địa phương, UBND tỉnh xem xét, bố trí nguồn kinh phí tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm đồ dùng, đồ chơi, trang thiết bị dạy học cho các trường, trong đó có sự ưu tiên các trường vùng khó khăn để thu hút trẻ, học sinh đến trường; đảm bảo đáp ứng phòng học an toàn, công trình vệ sinh, nguồn nước sạch, bếp ăn cho học sinh bán trú, nội trú của các cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học, trung học cơ sở theo hướng kiên cố hóa của các tiêu chí trường đạt chuẩn quốc gia. Thường xuyên kiểm tra, đánh giá hiệu quả việc đầu tư, công tác quản lý, sử dụng thiết bị dạy học tại các trường.

- Sử dụng kinh phí sự nghiệp giáo dục đối với các nhiệm vụ tập huấn, nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, giáo viên cốt cán, nhân viên làm công tác phổ cập; Việc thực hiện kiểm tra công tác XMC cấp tỉnh xây dựng vào nhiệm vụ trong hoạt động chuyên môn.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Giáo dục và Đào tạo

- Là cơ quan thường trực có trách nhiệm tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đảm bảo thực hiện hiệu quả nội dung Kế hoạch thực hiện PCGD, XMC giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập (kiện toàn) Ban chỉ đạo PCGD, XMC cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, Tổ thư ký PCGD, XMC cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025.

- Thành lập Ban điều hành PCGD, XMC của ngành giáo dục, hằng năm thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá về công tác PCGD, XMC của các huyện (thị xã, thành phố) về công tác PCGD, XMC.

- Hàng năm, chủ trì phối hợp với các Ủy ban nhân các địa phương và Sở Tài nguyên và Môi trường rà soát các thủ tục về đất, môi trường; hoàn thiện thủ tục giao, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; đăng kí nhu cầu sử dụng đất (các khu đất mới) đối với các cơ sở giáo dục đào tạo trên địa bàn toàn tỉnh.

- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh; kịp thời điều chỉnh các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, phù hợp với yêu cầu thực tế, bảo đảm thực hiện có hiệu quả công tác PCGD, XMC.

- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị làm tốt công tác tuyên truyền, vận động cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác PCGD, XMC trên địa bàn bảo đảm thiết thực, hiệu quả cao.

- Kiểm tra, tổng hợp số liệu, rà soát và phân tích dữ liệu, thống kê kết quả về công tác XMC, PCGD hằng năm, xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý, giáo viên về nội dung, quy trình, thủ tục công nhận đạt chuẩn PCGD, XMC. Tiếp tục tập huấn nâng cao năng lực sử dụng hiệu quả phần mềm quản lý PCGD, XMC cho cán bộ giáo viên làm công tác điều tra, nhập liệu. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện công tác PCGD, XMC.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các ngành liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm lồng ghép, huy động các nguồn vốn để đầu tư cơ sở vật chất và mua sắm đồ dùng, đồ chơi, thiết bị dạy học nhằm duy trì, nâng cao chất lượng PCGD, XMC.

3. Sở Tài chính

Chủ trì phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng nguồn kinh phí thực hiện kế hoạch thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Cân đối nguồn kinh phí để bố trí giao kinh phí trong dự toán chi ngân sách hàng năm theo phân cấp để thực hiện các chế độ thực hiện nhiệm vụ công tác thực hiện kế hoạch PCGD, XMC và mua sắm trang thiết bị cần thiết để thực hiện Kế hoạch.

4. Sở Nội vụ

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xác định vị trí việc làm và bố trí đủ số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục công lập theo định mức của Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện nhiệm vụ PCGD, XMC trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.

5. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã trên địa bàn tỉnh thực hiện thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng quỹ đất cho các cơ sở giáo dục của các địa phương đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo, công tác PCGD, XMC và xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đào tạo hoàn thiện thủ tục giao, thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định.

6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường công tác truyền thông, vận động thực hiện công tác PCGD và phát triển giáo dục, bảo vệ quyền trẻ em; chỉ đạo, giám sát việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và các chính sách xã hội khác đối với giáo viên và học sinh.

7. Sở Thông tin và Truyền thông

Chủ trì, phối hợp hướng dẫn đôn đốc các cơ quan báo chí của tỉnh, các văn phòng đại diện, phóng viên thường trú của các báo Trung ương và địa phương khác trên địa bàn tỉnh tăng cường tuyên truyền về công tác PCGD, XMC.

8. Trung tâm truyền thông tỉnh

Phối hợp với Ngành giáo dục hướng dẫn và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác PCGD, XMC.

9. Hội khuyến học tỉnh

Phối hợp với Ngành Giáo dục tuyên truyền huy động các đối tượng PCGD ra lớp, vận động các nguồn kinh phí hỗ trợ các điều kiện học tập cho các đối tượng này ra học các lớp bổ túc văn hóa, học nghề...

Thường xuyên, liên tục, đi sâu xây dựng, phát hiện và nhân rộng điển hình tiên tiến trong công tác xây dựng xã hội học tập. Lan tỏa chủ đề “chuyển đổi số thúc đẩy học tập suốt đời”. Nâng cao tỷ lệ gia đình, dòng họ, cộng đồng đạt các danh hiệu “gia đình học tập”, “dòng họ học tập”, “cộng đồng học tập”. Phát huy các hiệu quả hoạt động của trung tâm học tập cộng đồng, tập trung xây dựng và chỉ đạo xây dựng “cộng đồng học tập cấp xã”

10. Ủy ban nhân dân các huyện (thị xã, thành phố)

- Thành lập (kiện toàn) Ban chỉ đạo PCGD, XMC cấp huyện giai đoạn 20212025 do lãnh đạo huyện làm trưởng ban; phân công người phụ trách công tác phổ cập giáo dục, xóa mù chữ; phân công người phụ trách vận hành hệ thống thông tin quản lý phổ cập giáo dục, xóa mù chữ.

- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả việc quy hoạch mạng lưới trường lớp đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân. Đầu tư xây dựng các phòng chức năng, các phòng học bộ môn, mua sắm trang thiết bị cho các cơ sở giáo dục trên địa bàn đảm bảo điều kiện công nhận PCGD, XMC.

- Xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể cho cả giai đoạn và từng năm để thực hiện đạt mục tiêu công tác PCGD, XMC và phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS trên địa bàn.

- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng chuyên môn, kĩ năng, nghiệp vụ và hướng dẫn điều tra về công tác PCGD, XMC. Tập huấn nghiệp vụ quản lí phần mềm PCGD, XMC cho cán bộ, giáo viên làm công tác PCGD, XMC.

- Thành lập Ban điều hành PCGD, XMC của ngành giáo dục tại địa phương, hằng năm thành lập các đoàn kiểm tra, đánh giá về công tác PCGD, XMC của các huyện (thị xã, thành phố) về công tác PCGD, XMC.

- Kiểm tra, tổng hợp số liệu, rà soát và phân tích dữ liệu, thống kê kết quả về công tác XMC, PCGD hằng năm, xây dựng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo theo quy định.

- Hàng năm bố trí kinh phí cho Ngành giáo dục để phân khai mục chi cho các hoạt động của công tác PCGD, XMC tại địa phương.

11. Bộ đội biên phòng tỉnh

Xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ chủ quyền an ninh biên giới Tổ quốc trong thời kỳ mới, Bộ đội biên phòng tỉnh phối hợp Sở Giáo dục và Đào tạo về đẩy mạnh công tác chống mù chữ, củng cố kết quả phổ cập giáo dục và phát triển trung tâm học tập cộng đồng khu vực biên giới, hải đảo .

Huy động sức mạnh của lực lượng Bộ đội biên phòng tỉnh cùng với ngành Giáo dục tập trung giải quyết cơ bản tình trạng người mù chữ, tái mù chữ, học sinh bỏ học, thất học ở khu vực biên giới, hải đảo nhằm duy trì và củng cố kết quả chống mù chữ phổ cập giáo dục, xây dựng xã hội học tập ở địa bàn biên giới, hải đảo. Huy động trẻ em đến trường, giảm tỷ lệ học sinh bỏ học, nâng cao tỷ lệ và chất lượng xóa mù chữ cho người lớn, nhất là người dân tộc thiểu số và phụ nữ. Phát triển bền vững và nhân rộng mô hình Trung tâm học tập cộng đồng tại các địa bàn biên giới, hải đảo.

Đồng hành với ngành Giáo dục để chăm lo, vận động trẻ em đến trường, đẩy mạnh chương trình “nâng bước em đến trường”, lan tỏa hình ảnh “người thầy giáo quân hàm xanh”, góp phần hiệu quả vào công tác xóa mù chữ, phổ cập giáo dục tiểu học, đẩy mạnh công tác xã hội học tập góp phần nâng cao dân trí, bảo vệ vững chắc biên giới, hải đảo của tổ quốc.

12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Quảng Ninh và các đoàn thể

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tăng cường tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và nhân dân tham gia công tác PCGD, XMC.

Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện (thị xã, thành phố), các tổ chức chính trị-xã hội căn cứ Kế hoạch và chức năng nhiệm vụ để xây dựng Kế hoạch của đơn vị. Định kỳ hàng năm có báo cáo đánh giá kết quả thực hiện gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo (trước ngày 30/12) để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc cần phải điều chỉnh, bổ sung, các đơn vị chủ động gửi văn bản đề xuất về Sở Giáo dục và Đào tạo để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện (TX, TP);
- Hội Khuyến học tỉnh;
- Lưu: VT, GD (NT b).
KH-05.GD

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Thị Hạnh

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 39/KH-UBND năm 2021 thực hiện nhiệm vụ phổ cập giáo dục, xóa mù chữ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, giai đoạn 2021-2025

  • Số hiệu: 39/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 17/02/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ninh
  • Người ký: Nguyễn Thị Hạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 17/02/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản