- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 984/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Kết luận 82-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoach thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 10Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Nghị quyết 29/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 12Công văn 2495/BNN-KL năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP về thực hiện Kết luận 61-KL/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 99/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 4 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 29/NQ-CP NGÀY 14/3/2024 CỦA CHÍNH PHỦ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện nội dung Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 14/3/2024 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/11/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; Công văn số 2495/BNN-KL ngày 08/4/2024 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 14/3/2024 của Chính phủ; theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Công văn số 1571/SNNPTNT-KL ngày 19/4/2024; nhằm triển khai đồng bộ, thống nhất và hiệu quả Nghị quyết của Chính phủ, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 14/3/2024 của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội như sau:
I. Mục đích, yêu cầu
1. Mục đích
a) Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp tại Nghị quyết số 29/NQ-CP ngày 14/3/2024 của Chính phủ.
b) Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của rừng, từ đó thay đổi hành vi, thói quen trong sinh hoạt, sản xuất, tiêu dùng, tạo động lực cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững, đẩy mạnh xã hội hóa công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
c) Phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp. Đa dạng hóa các loại hình tổ chức, hợp tác, liên kết, chia sẻ lợi ích trong sản xuất, kinh doanh lâm nghiệp theo hướng sản xuất xanh, bền vững, tuần hoàn, huy động các nguồn lực hợp pháp phục vụ phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
d) Khắc phục những hạn chế, yếu kém trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng thời gian qua, đảm bảo thực hiện đạt mục tiêu về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, góp phần tạo việc làm, xóa đói, giảm nghèo, cải thiện sinh kế, bảo vệ môi trường sinh thái để phát triển bền vững.
2. Yêu cầu
a) Xác định rõ vai trò, trách nhiệm của các ngành, các cấp chính quyền, người đứng đầu các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị đối với công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững.
b) Tổ chức nghiên cứu, quán triệt các nội dung phù hợp với từng đối tượng, thành phần, từng cấp, ngành, nhằm giúp cho cán bộ, đảng viên và nhân dân nắm vững, hiểu rõ những nội dung cơ bản của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW. Việc tổ chức nghiên cứu, quán triệt phải nghiêm túc, thiết thực, hiệu quả, tránh hình thức.
c) Các cơ quan chuyên ngành lâm nghiệp từ tỉnh đến cơ sở chủ động tham mưu cho cấp ủy, chính quyền các cấp xây dựng, cụ thể hóa thành kế hoạch hàng tháng, quý, năm của cấp ủy, chính quyền để triển khai thực hiện Kết luận số 61- KL/TW và Chỉ thị số 13-CT/TW cũng như chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại Công văn số 1788-CV/TU ngày 25/9/2023 về việc triển khai thực hiện Kết luận số 61-KL/TW ngày 17/8/2023 của Ban Bí thư.
II. Nhiệm vụ và giải pháp
1. Đổi mới, đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững
2. Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp
3. Phát triển kinh tế lâm nghiệp
4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, nội dung về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh và một số đề án trọng điểm
5. Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp
6. Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
7. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp
(Nội dung nhiệm vụ, trách nhiệm, sản phẩm và thời gian thực hiện có Bảng chi tiết kèm theo)
III. Kinh phí thực hiện Kế hoạch
1. Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: ngân sách nhà nước (Trung ương và địa phương); các nguồn tài trợ, viện trợ, nguồn huy động hợp pháp khác từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật; lồng ghép trong các chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững, các đề án, dự án có liên quan.
2. Căn cứ vào các nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch, các sở, ngành có liên quan xây dựng kế hoạch và lập dự toán nhu cầu kinh phí, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo khả năng cân đối ngân sách và triển khai thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, đầu tư công và các quy định của pháp luật liên quan.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực, giúp UBND tỉnh đôn đốc, tổ chức thực hiện, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; xử lý hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền xử lý các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch; định kỳ hàng năm hoặc đột xuất (khi có yêu cầu) báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Các Sở, ngành và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được phân công tại Quyết định 434/QĐ-UBND ngày 20/6/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 22-CTr/TU ngày 04/7/2017 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Chỉ thị số 13-CT/TW và các nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; căn cứ nhiệm vụ được giao, xây dựng kế hoạch triển khai cụ thể tổ chức thực hiện; định kỳ sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Đề nghị các cấp ủy Đảng, Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh và các tổ chức đoàn thể có chương trình, kế hoạch cụ thể đẩy mạnh các hoạt động tham gia công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng; vận động nhân dân, đoàn viên, hội viên gương mẫu chấp hành các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng và phối hợp với cơ quan chức năng giám sát việc thực hiện.
Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương gửi văn bản cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
BẢNG CHI TIẾT
NỘI DUNG CÁC NHIỆM VỤ, TRÁCH NHIỆM, SẢN PHẨM VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
(Kèm theo Kế hoạch số: 99/KH-UBND ngày 26/4/2024 của UBND tỉnh Quảng Ngãi)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện |
1 | Đổi mới, đa dạng hóa, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, vận động, giáo dục, nâng cao nhận thức, trách nhiệm đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng bền vững | ||||
1.1 | Tổ chức quán triệt, phổ biến, nâng cao nhận thức trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, cộng đồng doanh nghiệp và Nhân dân về mục tiêu, nhiệm vụ của Chỉ thị số 13-CT/TW và Kết luận số 61-KL/TW | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành, địa phương | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
1.2 | Xây dựng các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững. Trong đó, xác định rừng là tài nguyên, nguồn lực to lớn của đất nước; là tư liệu sản xuất quan trọng, có khả năng tái tạo, yếu tố quan trọng của môi trường sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học, góp phần giảm nhẹ thiên tai, thích ứng với biến đổi khí hậu, bảo đảm an ninh nguồn nước, quốc phòng, an ninh; là không gian sinh tồn, lưu giữ các giá trị văn hóa gắn với đời sống, sinh hoạt của cộng đồng dân cư, nhất là các dân tộc thiểu số. | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Ngãi; - Báo Quảng Ngãi | Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự | Hàng năm |
1.3 | Tuyên truyền, phổ biến các nội dung, nhiệm vụ về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến 2050; Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh; Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Ngãi; - Báo Quảng Ngãi | Số lượng tài liệu, tin bài, phóng sự | Hàng năm |
1.4 | Các cơ quan truyền thông tăng thời lượng đưa tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về lâm nghiệp; xây dựng, mở chuyên mục, chuyên trang, phối hợp tổ chức sản xuất các tin, bài, phóng sự về lĩnh vực lâm nghiệp; đăng tin, bài biểu dương người tốt, việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng, phê phán các hành vi vi phạm pháp luật về lâm nghiệp. Ưu tiên các giải pháp tiếp cận người dân ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn trên các nền tảng số, hệ thống thông tin cơ sở và các phương tiện truyền thông mới. Đổi mới, nâng cao chất lượng, thời lượng các chương trình phát thanh, truyền hình bằng tiếng dân tộc thiểu số để đưa thông tin đến với người dân vùng sâu, vùng xa | - Sở Thông tin và Truyền thông; - Đài Phát thanh và truyền hình Quảng Ngãi; - Báo Quảng Ngãi | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Các sở, ban, ngành, địa phương | Số lượng tin bài, phóng sự, chuyên trang, chuyên mục | Hàng năm |
1.5 | Lồng ghép các nội dung tuyên truyền về bảo vệ rừng vào giờ học cho trẻ em, học sinh các cấp và giáo dục thường xuyên, như: vai trò, tác dụng của rừng trong nền kinh tế và môi trường sống của con người; các quy định của nhà nước về bảo vệ và phát triển rừng; đa dạng sinh học của hệ sinh thái rừng; tác hại của việc khai thác, chặt phá rừng trái pháp luật | Sở Giáo dục và Đào tạo | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Số lượng tài liệu, chương trình được duyệt | Hàng năm |
2 | Hoàn thiện pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp | ||||
2.1 | Rà soát, hệ thống hóa chủ trương của Đảng, xác định rõ sản phẩm, lộ trình, cơ quan chủ trì xây dựng các văn bản để thể chế hóa các chủ trương của Đảng về quản lý, bảo vệ rừng và phát triển rừng bền vững; phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững theo hướng đa mục đích, đa giá trị trên cơ sở quản lý, sử dụng hiệu quả tài nguyên rừng và đất quy hoạch cho lâm nghiệp. Triển khai kịp thời có hiệu quả hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về lâm nghiệp khi được ban hành | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Sở Tư pháp; - Các sở, ban, ngành có liên quan | Số lượng văn bản thể chế | Thường xuyên |
2.2 | Xây dựng cơ chế, chính sách về lâm nghiệp tạo động lực thu hút sự tham gia của người dân, huy động các nguồn lực xã hội đầu tư cho hoạt động quản lý, bảo vệ, phát triển rừng, phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững, góp phần ổn định, nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số và người dân ở khu vực có rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Các chính sách được ban hành | Năm 2024 - 2025 |
3 | Phát triển kinh tế lâm nghiệp | ||||
3.1 | Tiếp tục triển khai và hướng dẫn thực hiện thực hiện các nhiệm vụ có liên quan tại Quy hoạch tỉnh Quảng Ngãi thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050; các nhiệm vụ tại Kế hoạch số 79/KH-UBND ngày 07/4/2023 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Triển khai thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 27/02/2023 của Chính phủ và Kế hoạch số 152-KH/TU ngày 28/11/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Quyết định số 1799/QĐ-UBND ngày 15/11/2021 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Căn cứ Quyết định số 613/QĐ-UBND ngày 12/5/2022 của Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Ngãi Ban hành kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Kế hoạch số 86/KH-UBND ngày 12/4/2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi và các chương trình, đề án, kế hoạch, dự án khác có liên quan | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Kết quả thực hiện các chỉ tiêu cụ thể của các chương trình, dự án | Hàng năm |
3.2 | Xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng được Thủ tướng phê duyệt tại Quyết định số 208/QĐ-TTg ngày 19/02/2024 | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Kế hoạch thực hiện | Năm 2024 - 2025 |
3.3 | Triển khai dịch vụ hấp thụ, lưu giữ các - bon của rừng; giảm phát thải khí nhà kính từ hạn chế mất rừng và suy thoái rừng, quản lý rừng bền vững, tăng trưởng xanh; | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Chính sách được ban hành | Năm 2023-2024 |
3.4 | Tham gia thành lập thị trường các bon trong nước, vận hành thị trường các bon trong nước và quốc tế | - Sở Tài chính; - Sở Tài nguyên và Môi trường | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Thị trường các bon thành lập và đi vào hoạt động | Năm 2027-2028 |
3.5 | Đẩy mạnh ưu tiên đào tạo những ngành, nghề phục vụ cho nhu cầu của thị trường lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản và thủy sản; đồng thời đào tạo kỹ năng nghề mới cho người lao động để đáp ứng yêu cầu của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Xem xét, giải quyết kịp thời các vấn đề về an sinh xã hội cho lao động ngành sản xuất, chế biến lâm sản và thủy sản | Sở Lao động - Thương binh và Xã hội | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | - Chương trình đào tạo được ban hành và triển khai; - Các chính sách được ban hành | Hàng năm |
3.6 | Chủ động tháo gỡ kịp thời các khó khăn cho doanh nghiệp về thủ tục hành chính, về giao đất, giao rừng; quy hoạch, làm tốt công tác quản lý nhà nước | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Tài nguyên và Môi trường | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Các thủ tục được công bố đảm bảo khả thi | Hàng năm |
3.7 | Đảm bảo cung cấp đủ giống có chất lượng từng bước được cải thiện cho kế hoạch trồng rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã, thành phố | Cung cấp đủ giống chất lượng cao cho trồng rừng | Hàng năm |
3.8 | Đẩy nhanh tiến độ, nâng cao chất lượng thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia liên quan đến bảo vệ và phát triển rừng bền vững. | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Số kinh phí được phân bổ hàng năm thực hiện các chương trình, dự án. | Hàng năm |
4 | Tổ chức thực hiện có hiệu quả quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, nội dung về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh và một số đề án trọng điểm | ||||
4.1 | Bố trí vốn cho dự án đầu tư công theo quy định của pháp luật về đầu tư công và pháp luật về ngân sách nhà nước để thực hiện Quy hoạch lâm nghiệp quốc gia, nội dung về lâm nghiệp trong Quy hoạch tỉnh theo quy định của pháp luật về đầu tư công | - Sở Kế hoạch và Đầu tư; - Sở Tài chính | Các sở, ban, ngành và địa phương liên quan | Số kinh phí được phân bổ hàng năm | Hàng năm |
4.2 | Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả một số đề án trọng điểm trên địa bàn tỉnh: Đề án kiểm kê rừng toàn quốc; Đề án giao rừng, cho thuê rừng, bảo đảm đến năm 2026, toàn bộ diện tích rừng và đất quy hoạch lâm nghiệp phải được giao, cho thuê đến từng chủ rừng gắn với trách nhiệm quản lý, phát triển rừng; Đề án rà soát phân định ranh giới rừng, cắm mốc giới trên thực địa; Đề án nâng cao chất lượng rừng nhằm bảo tồn hệ sinh thái rừng và phòng, chống thiên tai, phục hồi và nâng cao chất lượng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đặc biệt rừng đầu nguồn; bảo tồn, khôi phục, tăng tỷ lệ che phủ rừng, chống sa mạc hóa, suy thoái rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Số kinh phí được phân bổ thực hiện các đề án | - Kiểm kê rừng sau khi trung ương phê duyệt đề án; - Giao rừng cho thuê rừng và phân định ranh giới rừng đến năm 2026; - Nâng cao chất lượng rừng, giai đoạn 2024-2030 |
4.3 | Thành lập Khu dự trữ thiên nhiên Tây Ba Tơ; Khu bảo tồn loài - sinh cảnh tây Trà Bồng (Cà Đam) | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính; - Các sở, ban, ngành có liên quan; - UBND các huyện: Ba Tơ, Trà Bồng | Số kinh phí được phân bổ thực hiện các đề án | - Khu dự trữ thiên nhiên đến năm 2026; - Khu bảo tồn tồn loài, sinh cảnh đến năm 2030 |
4.4 | Tiếp tục quản lý chặt chẽ việc chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác; trừ các dự án quan trọng quốc gia; dự án phục vụ quốc phòng, an ninh; dự án cấp thiết khác theo tiêu chí do Chính phủ quy định | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Diện tích rừng tự nhiên chuyển mục đích giảm | Hàng năm |
4.5 | Tích hợp diện tích rừng và đất lâm nghiệp, cơ cấu 3 loại rừng, các hoạt động về quản lý, bảo vệ rừng, phát triển rừng, phát triển sản xuất lâm nghiệp của Quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia vào quy hoạch tỉnh | Sở Kế hoạch và Đầu tư | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Quy hoạch tỉnh được duyệt trong đó có nội dung quy hoạch lâm nghiệp quốc gia | Sau khi quy hoạch lâm nghiệp Quốc gia được phê duyệt |
5 | Sắp xếp tổ chức, bộ máy, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nước về lâm nghiệp | ||||
5.1 | Tiếp tục thực hiện sắp xếp tổ chức, bộ máy quản lý nhà nước về lâm nghiệp theo quy định. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các quy định về tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng được giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý, bảo vệ và phát triển rừng nhằm nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả hoạt động | Sở Nội vụ | Sở Nông nghiệp và PTNT | Tổ chức bộ máy được sắp xếp hoạt động | Hàng năm |
5.2 | Quy định cụ thể việc phân cấp, phân quyền, cắt giảm thủ tục hành chính gắn với kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu các cấp ủy, chính quyền địa phương, các cơ quan, đơn vị có liên quan và cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu các cấp, các ngành, chủ rừng. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chịu trách nhiệm đối với các vụ phá rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép phức tạp, nghiêm trọng thuộc phạm vi lĩnh vực, địa bàn mình quản lý hoặc để cho các tổ chức, cá nhân cấp dưới, người thân vi phạm các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Các quyết định phân cấp, phân quyền | Hàng năm |
5.3 | Bảo đảm các điều kiện cần thiết cho hoạt động của kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách. Tiếp tục thực hiện Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng Kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021 - 2030 theo Quyết định số 177/QĐ-TTg ngày 10/02/2022 của Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức xây dựng lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng theo hướng chuyên nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Sở Nội vụ; - Công an tỉnh; - Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | - Các cơ chế chính sách được ban hành; - Ứng dụng công nghệ cao trong giám sát rừng, phát hiện mất rừng, suy thoái rừng, tuần tra bảo vệ rừng; - Lực lượng chuyên ngành về phòng cháy, chữa cháy rừng được duy trì hoạt động. | Hàng năm |
5.4 | Xây dựng chương trình, đề án đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho đội ngũ cán bộ, công chức ngành lâm nghiệp, đặc biệt là đội ngũ làm công tác ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số và phòng, chống tội phạm liên quan đến rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở: Nội vụ; Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ chế chính sách được ban hành | Hàng năm |
6 | Tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu của hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp | ||||
6.1 | Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 984/QĐ-TTg ngày 23/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch của Chính phủ triển khai Kết luận số 82-KL/TW ngày 29/7/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | - Các sở, ban, ngành được phân giao nhiệm vụ | Chỉ tiêu kế hoạch được thực hiện | Hàng năm |
6.2 | Tiếp tục thực hiện nghiêm Chỉ thị số 41-CT/TU ngày 11/6/2015 của Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, sử dụng đất lâm nghiệp và giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan tới đất lâm nghiệp; Công văn số 154-CT/TU ngày 21/12/2020 về việc tiếp tục thực hiện Chỉ thị số 41- CT/TU ngày 11/6/2015 của Thường vụ Tỉnh ủy. Xử lý triệt để tồn đọng, tranh chấp đất đai có nguồn gốc từ lâm trường, công ty lâm nghiệp; chấm dứt tình trạng công ty lâm nghiệp được giao đất nhưng không sử dụng (nhượng lại, cho thuê, cho mượn, khoán trắng), hoặc sử dụng không hiệu quả; xử lý dứt điểm diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ rừng, sử dụng và phát triển rừng có liên quan đến bảo vệ môi trường; việc sử dụng đất đối với các tổ chức được giao đất, giao rừng và các dự án chuyển đổi mục đích sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh. Rà soát cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với diện tích đất lâm nghiệp trồng rừng sản xuất trên địa bàn tỉnh theo quy định, bảo đảm cho người dân có đủ điều kiện và cơ sở liên kết với các doanh nghiệp xây dựng chuỗi liên kết trồng rừng sản xuất nhằm mang lại thu nhập cao cho người trồng rừng và doanh nghiệp | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - Công an tỉnh; - Thanh tra tỉnh | - Các diện tích đất lâm nghiệp bị chồng lấn, tranh chấp, lấn chiếm được xử lý; - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được cấp | Hàng năm |
6.3 | Giải quyết đất ở, đất sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số. Kiểm soát chặt chẽ việc chuyển nhượng đất ở, đất sản xuất được giao của đồng bào dân tộc thiểu số | UBND các huyện, thị xã, thành phố | - Sở Tài nguyên và Môi trường; - Các sở, ban, ngành có liên quan | Người dân được cấp đất ở, đất sản xuất | Hàng năm |
7 | Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, chuyển đổi số và chủ động, nâng cao hiệu quả hội nhập quốc tế về lâm nghiệp | ||||
7.1 | Xây dựng và triển khai các nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng khoa học - công nghệ lĩnh vực lâm nghiệp theo Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ | Các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được phê duyệt triển khai thực hiện | Hàng năm |
7.2 | Thực hiện chuyển đổi số và sử dụng trí tuệ nhân tạo trong theo dõi, giám sát, quản lý tài nguyên rừng và phòng cháy chữa cháy rừng, điều tra, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng; dự báo và cảnh báo sinh vật hại rừng và truy xuất nguồn gốc lâm sản, nâng cao năng lực quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và phát triển kinh tế lâm nghiệp bền vững | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở: Khoa học và Công nghệ; Thông tin và Truyền thông | Các công cụ, sản phẩm chuyển đổi số được đưa vào sử dụng | Hàng năm |
7.3 | Thực hiện các giải pháp kỹ thuật và quản lý nhằm thích ứng với biến đổi khí hậu, giảm phát thải khí nhà kính trong lâm nghiệp; tiếp cận và hình thành thị trường các - bon rừng, thúc đẩy phát triển thị trường các - bon rừng thông qua các chương trình, dự án tham gia cơ chế trao đổi, bù trừ tín chỉ các - bon thu được từ hoạt động tăng cường hấp thụ khí nhà kính trong lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Khoa học và Công nghệ | Các giải pháp được công nhận | Hàng năm |
7.4 | Đẩy mạnh hội nhập trên các lĩnh vực phát triển vùng nguyên liệu, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm, chế biến, xuất khẩu lâm sản, quản lý rừng bền vững và chứng chỉ rừng | - Sở Nông nghiệp và PTNT; - UBND các huyện, thị xã, thành phố | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | - Các cuộc hội nghị, hội thảo, tham quan, học tập, hội chợ quản bá sản phẩm; - Số lượng chứng chỉ rừng được cấp | Hàng năm |
7.5 | Tham gia thực hiện có hiệu quả, trách nhiệm các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế liên quan đến lâm nghiệp mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên như: Cam kết tự quốc gia nguyện (NDC) ứng phó với biến đổi khí hậu, Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu, Công ước về buôn bán quốc tế động vật, thực vật hoang dã nguy cấp (CITES), Công ước về đa dạng sinh học (UNCBD), Công ước chống sa mạc hóa (UNCCD), Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu (UNFCCC)...; nghiên cứu tham gia các điều ước quốc tế phù hợp khác có liên quan | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Các nội dung cam kết thực hiện | Hàng năm |
7.6 | Tăng cường, chủ động thu hút, vận động các nguồn vốn hỗ trợ quốc tế, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), thương mại các - bon rừng; chủ động hợp tác trong nghiên cứu, giáo dục, đào tạo để tiếp cận khoa học và công nghệ lâm nghiệp tiên tiến, phát triển nguồn nhân lực cho ngành. Tổ chức các diễn đàn đầu tư và doanh nghiệp để kết nối các nhà nhập khẩu với doanh nghiệp Việt Nam | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Số dự án được thu hút | Hàng năm |
7.7 | Sử dụng hiệu quả các nguồn vốn tài trợ nước ngoài (vốn ODA, vay ưu đãi và hỗ trợ quốc tế...) theo hướng tăng cường cho công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, cấp chứng chỉ rừng, ưu tiên hỗ trợ kinh phí để thực hiện thí điểm và nhân rộng các mô hình trồng mới rừng, phục hồi rừng, phát triển lâm sản ngoài gỗ, nông lâm ngư kết hợp, phát triển sinh kế; xây dựng kết cấu hạ tầng lâm nghiệp gắn với kết cấu hạ tầng nông thôn | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các sở, ban, ngành và địa phương có liên quan | Số dự án được hỗ trợ | Hàng năm |
- 1Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2024 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch 117-KH/TU thực hiện kết luận 61-KL/TW về “tiếp tục thực hiện chỉ thị 13-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 335-KH/TU về thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện Kế hoạch 340-KH/TU thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 434/QĐ-UBND năm 2017 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 22-CTr/TU thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 3Quyết định 984/QĐ-TTg năm 2021 về Kế hoạch triển khai Kết luận 82-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết 30-NQ/TW về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 1799/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoach thực hiện Chiến lược Phát triển lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 5Quyết định 177/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực cho lực lượng kiểm lâm trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 613/QĐ-UBND năm 2022 về Kế hoạch thực hiện Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050
- 7Kế hoạch 79/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 26/NQ-CP và Kế hoạch 152-KH/TU về thực hiện Nghị quyết 19-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 8Kế hoạch 86/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 44/QĐ-UBND năm 2024 về Chương trình hành động thực hiện kế hoạch 117-KH/TU thực hiện kết luận 61-KL/TW về “tiếp tục thực hiện chỉ thị 13-CT/TW tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng” do tỉnh Kon Tum ban hành
- 10Kết luận 61-KL/TW năm 2023 tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 208/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Đề án phát triển giá trị đa dụng của hệ sinh thái rừng đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Nghị quyết 29/NQ-CP năm 2024 Chương trình hành động thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Chính phủ ban hành
- 13Kế hoạch 152/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 335-KH/TU về thực hiện Kết luận 61-KL/TW về tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Kế hoạch 24/KH-UBND năm 2024 tổ chức thực hiện Kế hoạch 340-KH/TU thực hiện Kết luận 61-KL/TW tiếp tục thực hiện Chỉ thị 13-CT/TW về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 15Công văn 2495/BNN-KL năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP về thực hiện Kết luận 61-KL/TW do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 29/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 99/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 26/04/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Trần Phước Hiền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/04/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định