- 1Chỉ thị 25-CT/TW năm 2023 về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng
- 3Quyết định 1093/QĐ-BYT năm 2024 Kế hoạch thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 96/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 13 tháng 5 năm 2024 |
Căn cứ Chỉ thị số 25-CT/TW, ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới (gọi tắt là Chỉ thị số 25-CT/TW);
Căn cứ Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW;
Căn cứ Kế hoạch số 179-KH/TU ngày 1/3/2024 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Ninh Bình thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW;
Căn cứ Quyết định số 1093/QĐ-BYT ngày 02/5/2024 của Bộ Y tế ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 281/QĐ-TTg ngày 05/4/2024 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW;
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
A. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG Y TẾ CƠ SỞ
1. Khái quát về mạng lưới y tế cơ sở
- Theo Chỉ thị số 06-CT/TW ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương, hệ thống y tế cơ sở bao gồm y tế tuyến huyện, xã và y tế thôn bản. Tại tỉnh Ninh Bình: Tuyến huyện có 06 phòng Y tế huyện, thành phố, 08 Trung tâm Y tế huyện đa chức năng, 02 Bệnh viện đa khoa huyện và 10 phòng khám đa khoa khu vực; Tuyến xã gồm 143 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn cùng đội ngũ y tế thôn bản với trên 1.600 cán bộ hoạt động tại các thôn, xóm.
- Chỉ thị 25-CT/TW mở rộng phạm vi hệ thống y tế cơ sở bao gồm: Y tế trường học, y tế cơ quan, nông, lâm trường, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất”. Do đó, hệ thống y tế cơ sở của tỉnh trong giai đoạn hiện nay bao gồm thêm 411 phòng y tế trường học, 08 trạm y tế cơ quan xí nghiệp.
2. Một số kết quả nổi bật hoạt động công tác y tế cơ sở trong giai đoạn qua
- Công tác y tế cơ sở đã đạt được những kết quả tích cực, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ công tác y tế trên địa bàn tỉnh. Thực hiện tốt công tác phòng chống dịch bệnh, không để dịch bệnh lớn lan rộng trên địa bàn, khống chế tối đa các trường hợp tử vong do dịch bệnh; triển khai đầy đủ và có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia/Chương trình Y tế - Dân số; từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, đẩy mạnh thực hiện quy tắc ứng xử, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ của cán bộ y tế, tích cực áp dụng kỹ thuật mới trong chẩn đoán, điều trị để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân. Các đơn vị khám, chữa bệnh tuyến huyện trung bình mỗi năm triển khai được trên 30 kỹ thuật mới, trong đó một số đơn vị triển khai được kỹ thuật cao như: Điều trị vàng da sơ sinh, đặt catheter tĩnh mạch trung tâm, phẫu thuật cắt thận, túi mật, phẫu thuật u xơ tuyến tiền liệt… Phòng Y tế/Văn phòng HĐND/UBND các huyện, thành phố đã chủ động tham mưu cho UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn phụ trách và tích cực phối hợp với Sở Y tế trong công tác quản lý nhà nước về y tế trên địa bàn phụ trách.
- Hệ thống y tế tuyến xã tiếp tục kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động, tập trung quản lý sức khỏe người dân, triển khai quản lý, điều trị một số bệnh không lây nhiễm (tăng huyết áp, đái tháo đường), tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động y tế cơ sở, tích cực triển khai hoạt động khám chữa bệnh ban đầu và đẩy mạnh xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế. Kết quả đến năm 2023: 80,62% thôn, bản, tổ dân phố (100% thôn, bản) có nhân viên y tế - cộng tác viên dân số, 85,3% trạm y tế có bác sỹ làm việc, 100% xã đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020, 90,04% người dân được quản lý, theo dõi sức khỏe.
3. Một số tồn tại, hạn chế cần quan tâm cải thiện trong thời gian tới
- Một số huyện chưa có phòng Y tế, nhiệm vụ quản lý nhà nước về y tế được giao cho Văn phòng HĐND/UBND huyện nên đôi khi công tác phối hợp với ngành Y tế chưa nhịp nhàng, hiệu quả; nhân lực tại các phòng Y tế còn thiếu về số lượng, hạn chế về chất lượng nên chưa triển khai đầy đủ, thường xuyên một số nhiệm vụ theo quy định.
- Chất lượng khám, chẩn đoán và chữa bệnh ở tuyến y tế cơ sở chưa cao. Hoạt động của một số trạm y tế và y dược học cổ truyền còn hạn chế.
- Nhân lực tuyến y tế cơ sở còn thiếu, nhất là bác sỹ giỏi. Trình độ chuyên môn của đội ngũ thầy thuốc tuyến y tế cơ sở chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng cao về chăm sóc sức khỏe.
- Các hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dân số mới ở kết quả bước đầu, phạm vi tác động đến đối tượng chưa sâu rộng; tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh vẫn chưa có nhiều chuyển biến.
1. Mục đích
- Tổ chức quán triệt nghiêm túc, sâu sắc nội dung các văn bản: Chỉ thị số 25- CT/TW; Quyết định số 281/QĐ-TTg; Quyết định số 1093/QĐ-BYT và Kế hoạch số 179-KH/TU nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp chính quyền, cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân.
- Tạo sự thống nhất trong nhận thức, hành động nhằm nâng cao chất lượng, hiệu lực quản lý, điều hành của chính quyền các cấp từ tỉnh đến cơ sở, sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ của các cấp, các ngành trong triển khai thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW.
- Xác định rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương trong triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Yêu cầu
- Các cấp, các ngành cần xác định việc củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới là một nội dung quan trọng trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đơn vị, địa phương; mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương xác định những nội dung trọng tâm, cụ thể hóa thành các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp, sáng tạo trong tổ chức thực hiện, đảm bảo, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đơn vị và các nhiệm vụ trong Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025, Quy hoạch tỉnh Ninh Bình thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực hiện Kế hoạch; định kỳ tổng kết, đánh giá, rút kinh nghiệm trong quá trình triển khai thực hiện để đạt mục tiêu.
1. Mục tiêu chung
Kiện toàn mạng lưới y tế cơ sở của tỉnh theo định hướng đổi mới của Trung ương để đảm bảo cung ứng các dịch vụ y tế có chất lượng, ưu tiên khu vực khó khăn, chủ động ứng phó với các tình huống khẩn cấp về y tế công cộng, hướng tới công bằng, hiệu quả trong công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể
- Hoàn thiện tổ chức bộ máy, hoạt động của hệ thống y tế cơ sở theo đúng quy định, lộ trình của Trung ương và phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Tăng cường nguồn lực đầu tư cho phát triển hệ thống y tế cơ sở, phấn đấu cao hơn so với giai đoạn trước.
- Đảm bảo số lượng và chất lượng nhân lực thực hiện nhiệm vụ tại tuyến y tế cơ sở, phù hợp với vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phát triển hoạt động của hệ thống y tế cơ sở theo đúng định hướng của Trung ương và phù hợp với địa phương.
3. Một số chỉ tiêu đến năm 2030
- Tỷ lệ Trạm Y tế tuyến xã có bác sỹ cơ hữu đạt 100%, tỷ lệ thôn bản có nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn đạt 100%.
- Tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế đạt trên 95% dân số.
- Tỷ lệ người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở được bảo hiểm y tế chi trả đạt trên 95%.
- Tỷ lệ dân số được quản lý sức khỏe đạt trên 95%.
- Người có nguy cơ cao mắc bệnh được kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền, phổ biến nội dung Chỉ thị số 25-CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg, Kế hoạch số 179-KH/TU và Quyết định số 1093/QĐ-BYT bằng các hình thức phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân với phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở; đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân.
- Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát của các cấp trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe Nhân dân. Người đứng đầu phải nêu cao trách nhiệm đối với hoạt động của y tế cơ sở thuộc phạm vi phụ trách.
- Mở rộng và đa dạng hóa các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khỏe, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe cá nhân, gia đình và cộng đồng. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện thể dục thể thao, nâng cao sức khỏe toàn dân.
- Đưa mục tiêu, chỉ tiêu về y tế cơ sở vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm, 10 năm, các kế hoạch dài hạn của tỉnh và các địa phương.
- Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ chính sách, pháp luật về y tế cơ sở, bảo hiểm y tế, khám bệnh, chữa bệnh, dược, phòng, chống bệnh truyền nhiễm, an toàn thực phẩm… đảm bảo y tế cơ sở giữ vai trò tuyến đầu trong phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
- Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích y tế tư nhân, tổ chức, cá nhân tham gia cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, y tế dự phòng và kết nối với y tế cơ sở trong quản lý sức khỏe cá nhân.
- Xây dựng và triển khai Đề án kiện toàn tổ chức bộ máy y tế cơ sở (bao gồm y tế thôn, bản; trạm y tế xã, phường, thị trấn; trung tâm y tế cấp huyện; y tế trường học, y tế cơ quan, nông, lâm trường, doanh nghiệp và y tế khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu chế xuất) phải gắn với việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh bảo đảm tính thống nhất, hợp lý, nâng cao hiệu lực, hiệu quả và đáp ứng tốt hơn yêu cầu chăm sóc sức khỏe cho Nhân dân. Thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với Trung tâm Y tế cấp huyện theo hướng chịu sự quản lý toàn diện của UBND cấp huyện, hoàn thiện trước 01/7/2025; thực hiện chức năng tham mưu quản lý nhà nước về y tế, dân số, an ninh, an toàn thực phẩm trên địa bàn; có nhiệm vụ quản lý, hướng dẫn, nâng cao chất lượng nguồn lực và tổ chức hoạt động chuyên môn của y tế cơ sở.
- Rà soát, đánh giá, bố trí, sắp xếp lại về tổ chức và hoạt động của trạm y tế tuyến xã phù hợp với quy mô, cơ cấu dân số, kinh tế - xã hội, khả năng tiếp cận của người dân trên địa bàn; gắn với quản lý toàn diện sức khỏe cá nhân; quản lý và điều trị bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, dinh dưỡng cộng đồng; thực hiện hoạt động khám bệnh, chữa bệnh theo mô hình y học gia đình; kết hợp y học cổ truyền và y học hiện đại; kết hợp quân y và dân y; gắn với y tế trường học.
- Rà soát, sắp xếp hệ thống y tế trường học gắn với y tế cơ sở, bảo đảm mỗi trường học có nhân viên phụ trách công tác y tế trường học (chuyên trách hoặc kiêm nhiệm) hoặc ký hợp đồng cung ứng dịch vụ với cơ sở y tế ở địa phương; các trung tâm y tế cấp huyện, trạm y tế cấp xã có phân công cán bộ phụ trách công tác y tế trường học.
- Rà soát, đánh giá quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu của các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ để nghiên cứu, thành lập cơ sở y tế phù hợp.
- Vận động tổ chức, cá nhân hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở.
- Đổi mới phương thức phân bổ ngân sách dựa trên kết quả hoạt động và điều kiện thực tiễn, theo hướng Nhà nước đặt hàng; thực hiện giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở theo các gói dịch vụ y tế cơ bản theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Chi trả theo hướng khuyến khích cung ứng các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, quản lý sức khỏe dân cư tại cộng đồng. Tăng cường nguồn lực cho y tế dự phòng, sàng lọc và phát hiện bệnh sớm.
- Tổ chức thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế.
- Tổ chức thực hiện các chính sách về đóng bảo hiểm y tế, từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng.
4. Tăng cường đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực y tế cơ sở
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, tuyển dụng và tổ chức triển khai đảm bảo đến năm 2030 mỗi trạm y tế có ít nhất một bác sĩ cơ hữu; mỗi thôn, bản có một nhân viên y tế được đào tạo chuyên môn.
- Xây dựng Đề án vị trí việc làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo phân cấp của địa phương và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở.
- Thực hiện chính sách tiền lương, phụ cấp, chế độ đãi ngộ cho nhân lực y tế cơ sở theo đúng quy định; thực hiện chính sách thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là tại vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi.
- Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; triển khai thực hiện chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn theo quy định; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục.
- Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở.
5. Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở
- Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe toàn diện.
- Thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao tỷ lệ bao phủ bảo hiểm y tế; các giải pháp đảm bảo quyền lợi của người dân sử dụng dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu tại y tế cơ sở do bảo hiểm y tế chi trả; tăng cường quản lý sức khỏe người dân; thường xuyên rà soát, đánh giá người có nguy cơ cao mắc bệnh và tổ chức kiểm tra sức khỏe ít nhất mỗi năm một lần, hướng tới kiểm tra sức khỏe định kỳ cho toàn dân.
- Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước.
(Một số nhiệm vụ chủ yếu tại Phụ lục kèm theo).
1. Nguồn kinh phí: Từ Ngân sách nhà nước và các nguồn khác hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Trách nhiệm xây dựng dự toán và phân bổ kinh phí: Cơ quan được phân công chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ cụ thể quy định trong Kế hoạch này có trách nhiệm chủ động sắp xếp, bố trí kinh phí trong nguồn ngân sách được giao và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn có liên quan để thực hiện.
1. Các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ động, tích cực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch đảm bảo tiến độ, hiệu quả, chất lượng, tiết kiệm; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện (qua Sở Y tế) về UBND tỉnh.
2. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện, thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
3. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội cấp tỉnh tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia các phong trào rèn luyện, nâng cao sức khỏe, phòng chống dịch bệnh, chủ động chăm sóc sức khỏe của bản thân và cộng đồng; giám sát việc thực hiện Chỉ thị số 25- CT/TW, Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 179-KH/TU và Kế hoạch này.
Trong quá trình thực hiện các khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) để kịp thời xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THỰC HIỆN THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 25-CT/TW
(Kèm theo Kế hoạch số 96/KH-UBND ngày 13/5/2024 của UBND tỉnh Ninh Bình)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1. | Tổ chức nghiên cứu, quán triệt, tuyên truyền và tổ chức thực hiện Chỉ thị số 25-CT/TW; Quyết định số 281/QĐ-TTg và Kế hoạch số 179-KH/TU | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố | Các cơ quan liên quan | Quý II, III năm 2024 |
2. | Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát chính quyền, cơ quan chuyên môn trong thực hiện trách nhiệm, nâng cao chất lượng hoạt động và tạo thuận lợi cho người dân trong tiếp cận, sử dụng dịch vụ y tế cơ sở, nhất là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số gắn với mục tiêu bảo đảm công bằng trong bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ Nhân dân. | Người đứng đầu các cấp chính quyền, ngành y tế | Các sở, ban, ngành liên quan và địa phương | Thường xuyên |
3. | Thường xuyên tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức, trách nhiệm cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh, yêu cầu của công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu và vai trò, nhiệm vụ của y tế cơ sở. Mở rộng và đa dạng hoá các hoạt động truyền thông, giáo dục sức khoẻ, phổ biến kiến thức để nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi trong bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ. Đẩy mạnh phong trào rèn luyện, nâng cao sức khoẻ toàn dân | Các sở, ban, ngành, Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh Bình, Báo Ninh Bình, UBND các huyện, thành phố | Bộ Y tế và các Bộ, ngành có liên quan | Thường xuyên |
4. | Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về y tế cơ sở vào trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm, 5 năm và chiến lược phát triển dài hạn của của tỉnh, các ngành, các cấp và địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố | Sở Y tế và các sở, ngành có liên quan | Thường xuyên |
5. | Thực hiện thống nhất mô hình tổ chức, quản lý đối với trung tâm y tế cấp huyện do Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý toàn diện. | Sở Y tế | Sở Nội vụ, Sở Tài chính, UBND các huyện, thành phố | Trước ngày 01/7/2025 |
6. | Rà soát, đánh giá quy mô lao động, điều kiện thực tiễn và nhu cầu của các khu/cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh căn cứ để nghiên cứu, thành lập cơ sở y tế phù hợp theo hướng dẫn của Bộ Y tế. | UBDN các huyện, thành phố | Sở Y tế và các sở, ban, ngành có liên quan | Từ năm 2026 |
7. | Vận động tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ kỹ thuật, tài chính để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị cho y tế cơ sở. | Sở Y tế | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
8. | Thực hiện giao nhiệm vụ cho y tế cơ sở theo các gói dịch vụ y tế cơ bản. | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và địa phương | Theo hướng dẫn của Bộ Y tế (từ năm 2026) |
9. | Tổ chức thực hiện theo quy định của cấp có thẩm quyền về giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo hướng tính đúng, tính đủ, xác định rõ chính sách phúc lợi, chính sách an sinh trong giá dịch vụ y tế. | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và địa phương | Theo lộ trình do Chính phủ quy định |
10. | Tổ chức thực hiện các chính sách về đóng bảo hiểm y tế, từng bước mở rộng danh mục dịch vụ thuộc phạm vi của y tế cơ sở do quỹ bảo hiểm y tế chi trả phù hợp với mức đóng | Bảo hiểm xã hội tỉnh, Sở Y tế | Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan và địa phương | Theo tiến độ thực hiện Luật bảo hiểm y tế |
11. | Thực hiện chính sách đột phá để thu hút nhân lực có trình độ chuyên môn giỏi làm việc, gắn bó lâu dài tại y tế cơ sở, nhất là vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số của tỉnh theo quy định | Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố | Sở Nội vụ, Sở Tài chính và sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
12. | Xây dựng Đề án vị trí việc làm, phê duyệt vị trí việc làm và cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp theo phân cấp của địa phương và tuyển dụng với số lượng, cơ cấu phù hợp, đảm bảo thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị tại y tế cơ sở. | Các đơn vị sự nghiệp y tế | Sở Nội vụ, Sở Y tế và sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
13. | Quan tâm đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, nhân viên y tế cơ sở; triển khai thực hiện chính sách đào tạo đặc thù cho khu vực khó khăn theo quy định; phối hợp linh hoạt các hình thức đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật kiến thức y khoa liên tục. | Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
14. | Thực hiện đồng bộ, có hiệu quả việc luân phiên, luân chuyển, điều động nhân lực y tế để hỗ trợ thường xuyên cho y tế cơ sở. | Sở Y tế, UBND các huyện, thành phố | Các sở, ngành liên quan | Thường xuyên |
15. | Đổi mới mạnh mẽ phương thức hoạt động của y tế cơ sở theo hướng chú trọng phòng bệnh, nâng cao sức khỏe, sàng lọc phát hiện sớm bệnh tật; đẩy mạnh quản lý và điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở; thực hiện quản lý sức khỏe người dân tại gia đình và cộng đồng. Sớm hoàn thành mục tiêu mọi người dân đều được theo dõi, quản lý sức khỏe toàn diện. | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và địa phương | Thường xuyên |
16. | Phát triển mô hình bác sĩ gia đình, thiết lập hệ thống chuyển tuyến chuyên môn linh hoạt. Phát huy vai trò, hiệu quả của y học cổ truyền trong phòng, chữa bệnh và nâng cao sức khỏe. Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và địa phương | Thường xuyên |
17. | Triển khai đồng bộ hệ thống công nghệ thông tin trong hoạt động của y tế cơ sở; đẩy mạnh chuyển đổi số, tăng cường kết nối giữa y tế cơ sở với y tế tuyến trên và người dân trong tư vấn, khám bệnh, chữa bệnh từ xa; thống kê, quản lý dữ liệu về y tế cơ sở thống nhất với hệ thống y tế trong cả nước. | Sở Y tế | Các sở, ngành liên quan và địa phương | Thường xuyên |
- 1Kế hoạch 906/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 124-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 2Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW và Kế hoạch 265-KH/TU triển khai Chỉ thị 25-CT/TW "về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 4Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 310-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW “về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 5Kế hoạch 1818/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Lai Châu ban hành
- 6Kế hoạch 1870/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 8Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg và Kế hoạch 194-KH/TU triển khai Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 1Luật bảo hiểm y tế 2008
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Chỉ thị 25-CT/TW năm 2023 về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Kế hoạch 906/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 124-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Kon Tum ban hành
- 5Quyết định 281/QĐ-TTg năm 2024 Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Thủ tướng
- 6Kế hoạch 299/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 7Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW và Kế hoạch 265-KH/TU triển khai Chỉ thị 25-CT/TW "về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới" trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 1093/QĐ-BYT năm 2024 Kế hoạch thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Kế hoạch 154/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 310-KH/TU thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW “về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới” trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 10Kế hoạch 1818/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg Kế hoạch thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới do tỉnh Lai Châu ban hành
- 11Kế hoạch 1870/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 12Kế hoạch 89/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Hậu Giang
- 13Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 281/QĐ-TTg và Kế hoạch 194-KH/TU triển khai Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Sơn La
Kế hoạch 96/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 25-CT/TW về tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 96/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 13/05/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/05/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định