- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 4Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021–2025”
- 5Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 7Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện "Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025" năm 2024
- 8Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU về chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 - năm 2024
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 95/KH-UBND | Lào Cai, ngày 06 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHỈ THỊ SỐ 30-CT/TU NGÀY 10/10/2022 CỦA BAN THƯỜNG VỤ TỈNH UỶ VỀ TĂNG CƯỜNG SỰ LÃNH ĐẠO CỦA ĐẢNG ĐỐI VỚI CÔNG TÁC GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP, PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG, TẠO VIỆC LÀM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI NĂM 2024
Thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025 (gọi tắt là Chỉ thị số 30-CT/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU năm 2024 như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Cụ thể hóa Kế hoạch số 362/KH-UBND ngày 02/11/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025.
- Tập trung triển khai hiệu quả các giải pháp về phát triển giáo dục nghề nghiệp, thị trường lao động, tạo việc làm; huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, đào tạo lực lượng lao động của tỉnh đủ về số lượng, cơ cấu và chất lượng đáp ứng nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường lao động. Tăng cường kết nối thị trường lao động, việc làm.
2. Yêu cầu
- Các cấp uỷ, chính quyền, các ngành, các cơ quan lựa chọn, tập trung triển khai các nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm, hiệu quả để nâng cao chất lượng công tác giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hợp tác phát triển, mở rộng thị trường lao động với các tỉnh lân cận, khu vực trong nước và nước ngoài, đẩy mạnh công tác kết nối, giới thiệu việc làm cho người lao động địa phương đi làm tại các thị trường có thu nhập cao và ổn định.
- Tập trung phát triển các mô hình kinh tế hiệu quả, thu hút kêu gọi các dự án vào tỉnh đầu tư,… nhằm thu hút tạo thêm nhiều việc làm cho lao động địa phương, góp phần đảm bảo an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.
II. CHỈ TIÊU THỰC HIỆN
1. Về Giáo dục nghề nghiệp: Đào tạo, bồi dưỡng cho 12.000 lao động, cung ứng khoảng 10.000 lao động cho thị trường trong và ngoài tỉnh (Trong đó: trình độ cao đẳng, trung cấp: 5.200 người; trình độ sơ cấp và dưới 3 tháng: 6.800 người). Góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đạt 68,8%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 31%.
2. Về Lao động - Việc làm
- Đảm bảo 100% lao động có nhu cầu tìm việc làm đều được tiếp cận các thông tin tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, các dịch vụ tư vấn giới thiệu việc làm.
- Tập trung giải quyết việc làm cho 14.495 lao động, trong đó có khoảng 6.530 lao động là nữ, 3.200 lao động được giải quyết việc làm qua hình thức vay vốn; 200 lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng. Phấn đấu “Mỗi hộ gia đình thuộc hộ nghèo, cận nghèo ở khu vực nông thôn có ít nhất một người trong độ tuổi lao động được tạo việc làm hoặc có thu nhập ổn định”.
(Có Phụ lục 01 kèm theo)
- Cơ cấu lao động: Nông, lâm nghiệp, thủy sản 51,7%; công nghiệp xây dựng 18,9%; thương mại - dịch vụ 29,4%. Giảm tỷ lệ thất nghiệp còn khoảng 1,2%.
- Tốc độ tăng năng suất lao động bình quân 5%.
- Tỷ lệ lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 18,9%, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoảng 3,5% lực lượng lao động trong độ tuổi; 13,4% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp; chỉ số đánh giá mức độ hài lòng của người tham gia bảo hiểm xã hội đạt mức 83%.
- Tỷ lệ người dân trong độ tuổi lao động có kỹ năng số cơ bản đạt 50%.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tập trung chỉ đạo, rà soát triển khai đánh giá mục tiêu “Về đích” các nhiệm vụ được giao tại các Chỉ thỉ, Nghị quyết, Chương trình, Đề án, Kế hoạch của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh giao về giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm trong giai đoạn 2021 - 2025, cụ thể:
- Kế hoạch số 362/KH-UBND ngày 02/11/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2025.
- Kế hoạch số 100/KH-UBND ngày 08/3/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực - khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025.
- Đề án số 1181/QĐ-UBND ngày 13/4/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021 - 2025”.
- Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh ban hành Quyết định phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2019-2025.
- Kế hoạch số 213-KH/TU ngày 05/6/2023 thực hiện Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 12/12/2022 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài trong tình hình mới.
- Kế hoạch số 327/KH-UBND ngày 18/12/2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện Chiến lược hội nhập kinh tế quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Kế hoạch số 279/KH-UBND ngày 13/7/2021 của UBND tỉnh về triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030.
- Kế hoạch số 08/KH-UBND ngày 08/01/2024 của UBND tỉnh Lào Cai triển khai thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TU ngày 07/02/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về Chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2050 - Năm 2024.
- Kế hoạch số 36/KH-UBND ngày 23/01/2024 của UBND tỉnh thực hiện “Đề án nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025” năm 2024,…
2. Ưu tiên, tập trung các nguồn lực triển khai các nhiệm vụ, giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp; tăng cường hợp tác phát triển, mở rộng thị trường lao động với các tỉnh lân cận, khu vực trong nước và nước ngoài. Đẩy mạnh công tác kết nối giới thiệu việc làm cho người lao động địa phương đi làm tại các thị trường có thu nhập cao và ổn định.
3. Về công tác tuyên truyền
3.1 Thường xuyên tuyên truyền, đổi mới các nội dung, hình thức tuyên truyền, vận động nhằm thay đổi nhận thức của từng hộ gia đình và người dân về học nghề, việc làm hợp pháp có thu nhập ổn định cho người lao động là "chìa khóa" giúp thực hiện thành công công cuộc giảm nghèo bền vững ở các địa phương. Đa dạng hóa các hình thức, phương thức tuyên truyền cung cấp thông tin.
3.2. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm kịp thời chuyển tải các chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về thông tin thị trường lao động trong và ngoài tỉnh, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt là chính sách hỗ trợ chi phí, vay vốn; tuyên truyền về hiệu quả, lợi ích mang lại nhằm tạo bước chuyển biến tích cực, tạo thành phong trào mạnh mẽ trong công tác giải quyết việc làm và đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3.3. Tiếp tục duy trì, phát triển các nhóm zalo Tổ trưởng/trưởng thôn và các thành viên thuộc cụm, tổ dân cư tăng cường trao đổi thông tin chính thống về định hướng học nghề gắn với giải quyết việc làm, đặc biệt thông tin về nhu cầu tuyển lao động của doanh nghiệp trong ngoài tỉnh, xuất khẩu lao động đến với người dân.
3.4. Tổ chức 18 hội nghị đối thoại về lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp, định hướng phân luồng cho học sinh THCS, THPT tại 18 điểm trường trên địa bàn tỉnh thu hút khoảng 5 nghìn học sinh tham gia.
4. Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm tại các địa phương và các cơ cơ sở đào tạo
4.1. Khảo sát, đánh giá nhu cầu nhân lực theo ngành, lĩnh vực ở địa phương để xây dựng kế hoạch đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm hiệu quả cho người lao động trên địa bàn. Tập trung đào tạo đón đầu nhu cầu nhân lực cho các doanh nghiệp trong tỉnh và thị trường lao động, kịp thời cung ứng nhân lực cho doanh nghiệp và thị trường. Đặc biệt quan tâm đào tạo nghề, hỗ trợ kết nối việc làm cho người lao động yếu thế (Người bị thu hồi đất sản xuất, người khuyết tật, người chấp hành xong án phạt tù,…), thanh niên hoàn thành nghĩa vụ đối với Tổ quốc,…
4.2. Đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông đảm bảo theo mục tiêu cụ thể tại Quyết định số 2567/QĐ-UBND ngày 19/8/2019 của UBND tỉnh, để các em và phụ huynh học sinh lựa chọn ngành học, nghề học phù hợp với năng lực và điều kiện kinh tế gia đình, nâng tỷ lệ giải quyết việc làm sau đào tạo, tránh lãng phí nguồn nhân lực sau đào tạo.
4.3. Bố trí đảm bảo số lượng, chất lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để bảo đảm chất lượng dạy và học. Tổ chức 02 lớp bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho khoảng 70 cán bộ, nhà giáo tại các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh.
4.4. Tiếp tục rà soát, đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn; mua sắm trang thiết bị cho các ngành/nghề trọng điểm và các ngành/nghề có nhu cầu đào tạo cao, phù hợp với xu hướng phát triển cho Trường Cao đẳng Lào Cai và các Trung tâm giáo dục nghề nghiệp. Trong đó tập trung đầu tư đồng bộ các yếu tố nâng cao chất lượng đào tạo cho Trường Cao đẳng Lào Cai từ nguồn lực các Chương trình mục tiêu quốc gia,...
4.5. Phát triển và triển khai đào tạo một số chương trình chất lượng cao. Rà soát, xây dựng, biên soạn mới; cập nhật, sửa đổi bổ sung, số hóa các chương trình, giáo trình và tài liệu giảng dạy, học tập để cung cấp tư liệu học tập tốt nhất cho người học. Tăng cường triển khai các nội dung về chuyển đổi số trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp; Ứng dụng công nghệ thông tin, khai thác tính năng các ứng dụng qua hệ thống internet, truyền hình, video Clip trong công tác giảng dạy và thực hành để nâng cao chất lượng dạy và học.
4.6. Duy trì liên kết đào tạo với các trường trung cấp, cao đẳng ngoài tỉnh tổ chức đào tạo cho những ngành nghề tỉnh chưa có hoặc quy mô đào tạo còn thấp so với nhu cầu nhân lực mà các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh chưa đáp ứng được.
4.7. Định hướng đào tạo người lao động có tay nghề để xuất khẩu lao động và qua biên giới làm việc theo hợp đồng.
4.8. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công tác tổ chức giảng dạy, đào tạo giáo dục nghề nghiệp, đảm bảo chất lượng giáo dục nghề nghiệp của các cơ sở GDNN trên địa bàn tỉnh được duy trì thường xuyên liên tục.
5. Đẩy mạnh công tác quản lý lao động, giới thiệu lao động của tỉnh đi làm việc trong nước, xuất khẩu lao động và qua biên giới làm việc theo hợp đồng
5.1. Tập trung triển khai các giải pháp, đầu tư nguồn lực, tăng cường nguồn vốn tín dụng, nắm bắt thực trạng cung - cầu lao động của người lao động và người sử dụng lao động trong và ngoài tỉnh, đề xuất cơ chế chính sách hỗ trợ người lao động tham gia thị trường lao động, đặc biệt là nhóm lao động đặc thù, lao động yếu thế, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo, lao động hoàn thành nghĩa vụ trở về, lao động bị mất đất sản xuất... nhằm tháo gỡ tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong giải quyết việc làm cho người lao động, góp phần phát triển thị thường lao động bền vững.
5.2. Thường xuyên rà soát, khảo sát nắm bắt nhu cầu của người lao động, đặc biệt là người lao động thất nghiệp, thiếu việc làm, lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo để xây dựng kế hoạch tư vấn, giới thiệu việc làm trong nước và tổ chức đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng.
5.3. Tổ chức Ngày hội tư vấn hướng nghiệp - Giới thiệu việc làm cấp tỉnh lần thứ 2 năm 2024, thu hút khoảng 1.200 học sinh, sinh viên, người lao động tham gia tư vấn định hướng nghề nghiệp, kết nối tìm việc làm; 70 - 100 phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố kết nối việc làm cho người dân.
5.4. Hằng tháng, quý cung cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến người lao động qua nhiều hình thức thực hiện như: Đài Phát thanh - Truyền hình; triển khai các ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để người lao động được tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác; tổ chức ngày hội việc làm, phiên giao dịch việc làm,…
5.5. Đẩy mạnh chuyển đổi số trong quản lý lao động; tập trung xây dựng, hoàn thiện các cơ sở dữ liệu về lao động gắn với cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Triển khai hiệu quả công tác thu thập dữ liệu việc tìm người - người tìm việc. Làm tốt công tác dự báo thị trường lao động, việc làm trong và ngoài tỉnh, trong nước và quốc tế.
5.6. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm kịp thời chuyển tải chủ trương, chính sách của Trung ương, của tỉnh về công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, đặc biệt là chính sách hỗ trợ chi phí, vay vốn; tuyên truyền về hiệu quả, lợi ích mang lại, nâng cao nhận thức của người dân, nhằm tạo bước chuyển biến tích cực, tạo thành phong trào mạnh mẽ trong công tác đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng trên địa bàn tỉnh.
Nâng cao chất lượng tuyển chọn đầu vào, giúp người lao động có thời gian tìm hiểu trước về công ty tiếp nhận, công việc tại nước ngoài cũng như có định hướng, mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng, tác phong tích cực, từ đó được các doanh nghiệp sử dụng lao động ở nước ngoài tuyển chọn, đánh giá cao.
5.7. Tiếp tục nâng cao mức sống, cải thiện điều kiện làm việc, sinh hoạt của người lao động; đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động và bảo vệ, chăm sóc sức khỏe người lao động yên tâm làm việc tại doanh nghiệp; tập trung phát triển nhà ở xã hội, nhà ở và hạ tầng xã hội khác cho người lao động.
5.8. Triển khai có hiệu quả các chương trình vay vốn tín dụng hỗ trợ phát triển sản xuất; đa dạng hoá các nguồn tín dụng nhằm thúc đẩy tạo việc làm mới, việc làm cho đối tượng yếu thế, tạo thu nhập ổn định cho lao động địa phương, đặc biệt là đối với các huyện nghèo, xã nghèo.
5.9. Tiếp tục đầu tư nâng cao năng lực cho hệ thống Trung tâm Dịch vụ việc làm nhằm cung cấp dữ liệu chính xác về thông tin thị trường lao động. Đẩy mạnh hoạt động các phiên giao dịch việc làm tại Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh và các phiên giao dịch việc làm lưu động tại các huyện, thị xã, thành phố cung ứng nhân lực cho thị trường; hỗ trợ, điều phối và quản lý thị trường lao động trên địa bàn; tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động tham gia học nghề, tiếp cận thông tin về thị trường lao động, việc làm và doanh nghiệp dễ tiếp cận cung lao động. Tăng cường kết nối cung cầu lao động giữa tỉnh Lào Cai với các tỉnh trên cả nước.
5.10. Tiếp tục hội đàm với tỉnh Vân Nam - Trung Quốc để nối lại việc đưa lao động qua biên giới làm việc theo hợp đồng, mở rộng cơ hội việc làm cho người dân trên địa bàn tỉnh.
5.11. Tăng cường sự phối hợp giữa các sở, ngành, địa phương có liên quan trong bảo đảm an ninh công dân, người lao động, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đi làm việc trong nước, xuất khẩu lao động và qua biên giới làm việc theo hợp đồng.
5.12. Đổi mới mô hình tăng trưởng nền kinh tế theo hướng nâng cao chất lượng, gắn với phát triển bền vững; các mô hình phát triển kinh tế (chăn nuôi, trồng trọt…) theo hướng ứng dụng công nghệ cao mang lại giá trị kinh tế lớn; đầu tư nguồn lực cho các chương trình, đề án tạo nhiều việc làm bền vững; thu hút các nhà đầu tư lớn sử dụng nhiều lao động địa phương.
5.13. Tổ chức thực hiện các giải pháp để thu hút, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp,… cho người lao động; phát triển nhanh và bền vững người tham gia BHXH, BHTN, chú trọng tăng người tham gia BHXH tự nguyện.
5.14. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao động, việc làm, tiền lương, bảo hiểm xã hội, an toàn vệ sinh lao động đảm bảo quyền, lợi ích chính đáng của người lao động.
6. Hoàn thiện cơ chế, chính sách, chương trình, đề án; huy động, bảo đảm nguồn lực đầu tư phát triển nguồn nhân lực
6.1. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định và tiến bộ; tăng cường công tác đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, cải thiện môi trường làm việc của người lao động, phòng ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; đảm bảo các chế độ về tiền lương, phúc lợi xã hội đối với người lao động trong doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
6.2. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển kinh tế xã hội; tạo điều kiện thuận lợi, thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh Lào Cai, đặc biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài, thu hút, sử dụng lao động của tỉnh vào làm việc ổn định, bền vững, chính thức, chuyển dần lao động phi chính thức sang lao động chính thức.
6.3. Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, thu hút nhiều lao động, đặc biệt là lao động nông thôn và lao động là người dân tộc thiểu số có việc làm ổn định. Nghiên cứu, đề xuất ban hành chính sách hỗ trợ người lao động tìm việc làm phù hợp với thực tiễn.
6.4. Tiếp tục bố trí, cân đối nguồn kinh phí từ ngân sách Trung ương (Dự án, Đề án, Chương trình MTQG, Chương trình mục tiêu,…), địa phương đảm bảo triển khai hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024.
(Có Phụ lục số 02 kèm theo)
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách Trung ương, ngân sách tỉnh đã được giao dự toán năm 2024, nguồn vốn vay giải quyết việc làm, nguồn vốn xã hội hóa và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
2. Các sở, ban, ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao chủ động xây dựng dự toán triển khai thực hiện Kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ chung: Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Ngân hàng Chính sách xã hội chi nhánh tỉnh Lào Cai, Bảo hiểm xã hội tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức phổ biến, quán triệt nội dung Chỉ thị số 30-CT/TU và Kế hoạch này. Triển khai thực hiện hiệu quả, thực chất, toàn diện nhiệm vụ, giải pháp; kịp thời đề xuất, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định những vấn đề mới phát sinh, vượt thẩm quyền. Tổng kết, đánh giá tình hình thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao năm 2024 và sơ kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU, báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 05/12/2024 để tổng hợp, báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh uỷ theo quy định.
2. Nhiệm vụ cụ thể
2.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đôn đốc, theo dõi, đánh giá, kiểm tra tình hình thực hiện Kế hoạch này. Hằng năm tham mưu xây dựng báo cáo tổng kết thực hiện Chỉ thị của UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ: 1, 3.4, 4.3, 4,6, 4.7, 4.8, 5.1, 5.3, 5.4, 5,5, 5.7, 5.9, 5.10, 5.11, 5.13, 5.14, 6.1, 6.3 Kế hoạch này.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch theo chức năng nhiệm vụ của ngành.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp thông tin, tài liệu để hướng dẫn các cơ quan thông tấn báo chí, Trung tâm Văn hóa, Thể thao - Truyền thông các huyện, thị xã, thành phố; Đài Phát thanh - Truyền hình cơ sở tuyên truyền về công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm năm 2024 trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh thường xuyên thu thập, chia sẻ cung cấp dữ liệu, thông tin thị trường lao động đến các địa phương, đặc biệt thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động, người tìm việc để các địa phương chủ động rà soát lại và có kế hoạch kết nối cung - cầu lao động; Phối hợp với các địa phương, doanh nghiệp tổ chức hiệu quả các phiên giao dịch việc làm, kết nối việc làm theo nhu của người dân.
2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan cân đối, bố trí kinh phí từ các nguồn vốn do Sở quản lý, theo dõi (nếu có) để thực hiện nội dung Kế hoạch đảm bảo theo quy định. Chủ trì tham mưu thực hiện nhiệm vụ mục 1 và mục 6.2 của Kế hoạch.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương triển khai các nhiệm vụ thúc đẩy năng suất lao động; Tiếp tục nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút dự án đầu tư trong và ngoài nước sử dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh phát triển kinh tế xã hội của tỉnh; cắt giảm, đơn giản hóa các quy định kinh doanh, thủ tục hành chính, giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp; phát triển kinh tế tư nhân trở thành một động lực quan trọng của phát triển kinh tế.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này.
2.3. Sở Tài chính
- Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền bố trí nguồn lực thực hiện nội dung của Kế hoạch theo quy định. Chủ trì tham mưu thực hiện nhiệm vụ 6.4 của Kế hoạch.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này.
2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp tham mưu xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút, phát triển các doanh nghiệp vào tỉnh đầu tư, đặc biệt là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thuộc lĩnh vực nông lâm nghiệp và thủy sản, tạo ra thị trường thu hút việc làm cho người lao động của tỉnh; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng cơ chế, chính sách đào tạo nghề cho người lao động gắn với giải quyết việc làm.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan thực hiện hiệu quả các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, xây dựng và phát triển các chuỗi liên kết giá trị trong lĩnh vực nông nghiệp; Hướng dẫn, chỉ đạo các địa phương phát triển kinh tế hộ, trang trại, hợp tác xã, tổ hợp tác, thúc đẩy liên kết giữa các loại hình kinh tế ở nông thôn; Lồng ghép nguồn lực đầu tư từ các Chương trình MTQG để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này.
2.5. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan đề xuất các cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển người lao động tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và khắc phục tình trạng chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của các đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương triển khai tốt nhiệm vụ 5.13 của Kế hoạch.
2.6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai các giải pháp đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở và trung học phổ thông, nâng tỷ lệ học sinh tham gia học nghề phù hợp, gắn với tạo việc làm ổn định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các địa phương thực hiện nhiệm vụ mục 1, mục 4.2 của Kế hoạch.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này.
2.7. Sở Thông tin và Truyền thông
- Phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí địa phương tuyên truyền về nội dung Kế hoạch.
- Thẩm định, cấp giấy phép xuất bản tài liệu không kinh doanh tuyên truyền về công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này.
2.8. Công an tỉnh
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an ninh quốc gia đối với các hoạt động giáo dục nghề nghiệp, lao động, việc làm; bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, an ninh công dân, người lao động; bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các sở, ngành cấp tỉnh và địa phương thực hiện nhiệm vụ 5.5 Kế hoạch này
2.9. Ngân hàng Chính sách xã hội chin nhánh tỉnh Lào Cai
- Chủ trì và phối hợp với chính quyền địa phương, các tổ chức chính trị - xã hội đề nghị bổ sung nguồn vốn, quản lý và giải ngân hiệu quả nguồn vốn vay giải quyết việc làm năm 2024, nhất là đối với những lao động sau đào tạo có nhu cầu vay vốn để phát triển kinh tế.
- Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, tổ chức chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức kiểm tra việc sử dụng nguồn vốn vay giải quyết việc làm và các nguồn vốn chương trình khác có liên quan.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ: 5.8 Kế hoạch này.
2.10. Ban Dân tộc tỉnh: Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu phân bổ các nguồn lực thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
2.11. Các sở, ban, ngành khác có liên quan
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu cho UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Chủ động đề xuất với tỉnh triển khai các mô hình phát triển kinh tế hiệu quả, sản xuất an toàn ở các địa phương nhằm tạo thêm nhiều việc làm, tạo thu nhập ổn định cho người lao động, qua đó đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo tại các địa phương trên địa bàn tỉnh.
2.12. Cơ quan Báo Lào Cai, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
- Triển khai tuyên truyền các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Chỉ thị số 30-CT/TU về công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến các cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường thực hiện các chuyên mục truyền thông về đào tạo nghề, lao động việc làm đến các cấp, các ngành, doanh nghiệp và nhân dân trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh công tác đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người dân.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ: 1, 3 Kế hoạch này.
2.13. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của tỉnh, xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch của địa phương; lồng ghép các chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch này vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương năm 2024; chỉ đạo các cơ quan chức năng trực thuộc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ tại địa phương: 1, 2, 3.1, 3.2, 3,3, 4.1, 4.2, 4.3, 4.4, 5.1, 5.2, 5.6, 5.8, 5.12, 5.13, 6.2, 6,4 Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành có liên quan thực hiện các nhiệm vụ được giao; theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Kế hoạch tại địa phương; đôn đốc, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
2.14. Đề nghị Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
- Chỉ đạo, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề, lao động, việc làm và thị trường lao động; rà soát, cung cấp thông tin về nhu cầu đào tạo, sử dụng lao động qua đào tạo theo cơ cấu, ngành nghề, trình độ, tổng hợp gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tham mưu trình UBND tỉnh ban hành kế hoạch đào tạo phù hợp với nhu cầu sử dụng lao động thực tế của doanh nghiệp, thị trường và tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.
- Khuyến khích, vận động doanh nghiệp tham gia tuyển dụng và gửi thông tin tuyển dụng lao động qua Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh để tăng cường các thông tin về thị trường lao động được truyền tải đến người dân; kết nối việc làm hiệu quả cho người lao động thất nghiệp và thiếu việc làm.
2.15. Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
- Chủ trì thực hiện các nhiệm vụ: 4.4, 4.5, 4.6, 4.7 Kế hoạch này.
- Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ khác của Kế hoạch này.
2.16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh: Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; Tăng cường công tác giám sát và phản biện góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 30-CT/TU ngày 10/10/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ năm 2024; yêu cầu các sở, ngành tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 543/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 189-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 2Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW và Kế hoạch 433-KH/TU tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Kế hoạch 327/KH-UBND năm 2017 về thực hiện Chiến lược hội nhập quốc tế về lao động và xã hội đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 3Quyết định 2567/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2019-2025
- 4Quyết định 1181/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021–2025”
- 5Kế hoạch 100/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án số 06-ĐA/TU về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện - Nguồn nhân lực - Khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 7Kế hoạch 36/KH-UBND thực hiện "Đề án Nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp cho người lao động tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025" năm 2024
- 8Kế hoạch 08/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TU về chiến lược phát triển nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 - năm 2024
- 9Kế hoạch 543/KH-UBND năm 2024 thực hiện Kế hoạch 189-KH/TU thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Gia Lai ban hành
- 10Kế hoạch 60/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chỉ thị 21-CT/TW và Kế hoạch 433-KH/TU tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 11Kế hoạch 73/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chiến lược phát triển giáo dục nghề nghiệp giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 12Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2024 tăng cường công tác quản lý nhà nước về lao động, việc làm và giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới
Kế hoạch 95/KH-UBND thực hiện Chỉ thị 30-CT/TU tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác giáo dục nghề nghiệp, phát triển thị trường lao động, tạo việc làm trên địa bàn tỉnh Lào Cai năm 2024
- Số hiệu: 95/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 06/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Giàng Thị Dung
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định