Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 95/KH-UBND

Cần Thơ, ngày 26 tháng 4 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC CHỈNH TRANG HỆ THỐNG CÁP THÔNG TIN TREO VÀ CÁP ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2025

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Viễn thông ngày 23 tháng 11 năm 2009;

Căn cứ Luật Quy hoạch ngày 24 tháng 11 năm 2017;

Căn cứ Nghị định số 72/2012/NĐ-CP ngày 24 tháng 9 năm 2012 của Chính phủ quy định về quản lý và sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;

Căn cứ Nghị định số 15/2020/NĐ-CP ngày 03 tháng 02 năm 2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử;

Căn cứ Thông tư số 20/2019/TT-BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi viễn thông”;

Căn cứ Thông tư liên tịch số 210/2013/TTLT-BTC-BXD-BTTTT ngày 30 tháng 12 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ trưởng Bộ Xây dựng - Bộ trưởng Bộ Thông tin Truyền thông về việc hướng dẫn cơ chế, nguyên tắc kiểm soát giá và phương pháp xác định giá thuê công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung;

Căn cứ Quyết định 32/2016/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2016 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành quy định quản lý, phân cấp quản lý sử dụng chung công trình hạ tầng kỹ thuật;

Căn cứ Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Quy định quản lý, sử dụng mạng cáp treo thông tin;

Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ ban hành Kế hoạch chỉnh trang cáp thông tin treo, cáp điện lực trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025 với các nội dung sau:

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung:

Đến hết năm 2025, tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm, lộ nông thôn trên toàn địa bàn thành phố phải được chủ sở hữu cột treo cáp (chủ sở hữu công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung) hoàn tất việc chỉnh trang mạng cáp thông tin bằng hình thức đầu tư gông cáp và đưa cáp vào gông. Việc chỉnh trang, gông cáp phải đảm bảo đúng quy chuẩn kỹ thuật, đảm bảo mỹ quan đô thị, an toàn giao thông, an toàn cho con người và công trình hạ tầng kỹ thuật khác.

2. Mục tiêu cụ thể:

a) Giai đoạn 2021-2022, Chủ sở hữu cột treo cáp hoàn thành việc chỉnh trang và gông cáp thông tin treo trên tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm thuộc địa bàn quận Ninh Kiều, quận Bình Thủy; các quận, huyện khác phải hoàn tất ít nhất 50% các tuyến đường, tuyến hẻm, tuyến lộ nông thôn chưa được thực hiện chỉnh trang, gông cáp.

b) Đến hết năm 2023, Chủ sở hữu cột treo cáp hoàn thành việc chỉnh trang và gông cáp treo thông tin trên tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm, lộ nông thôn còn lại trên địa bàn thành phố. Rà soát, quy hoạch và đầu tư gông cáp vượt đường tại các tuyến đường chính thuộc trung tâm các quận, huyện.

c) Giai đoạn 2024-2025, rà soát, hoàn chỉnh việc gông cáp trên tất cả các tuyến cột có cáp treo từ 02 sợi cáp trở lên đến tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm, đồng thời rà soát, về mỹ quan đô thị, an toàn cáp treo và cột treo cáp.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Phạm vi thực hiện:

Cải tạo, chỉnh trang hệ thống cáp thông tin treo trên cột tại tất cả các tuyến đường, tuyến hẻm, tuyến đường giao thông trên địa bàn toàn thành phố.

2. Giải pháp thực hiện:

a) Chủ sở hữu cột treo cáp đầu tư gông, triển khai đưa cáp vào gông, xây dựng phương án quản lý để đảm bảo tính bền vững, an toàn, mỹ quan của mạng cáp thông tin. Chủ sở hữu cáp phối hợp chặt chẽ trong quá trình thực hiện chỉnh trang.

b) Chủ sở hữu cột treo cáp rà soát, kiểm tra các tuyến cáp treo có từ 02 sợi cáp trở lên trên 01 tuyến cột tại các tuyến đường chính của thành phố, trung tâm quận, huyện, phải trang bị dây treo cáp, gông treo cáp và đưa cáp vào gông đúng quy chuẩn kỹ thuật.

c) Chủ sở hữu cột treo cáp rà soát, thống kê, quy hoạch các vị trí vượt đường trên các tuyến đường để đầu tư gông vượt đường. Cáp chính và cáp thuê bao khi vượt đường phải đi vào gông. Không được kéo cáp thuê bao: ngang qua đường, phố; trên các dải phân cách giữa hai làn đường, vắt trên cây xanh, treo trên cột chiếu sáng đô thị.

d) Chủ sở hữu cột treo cáp ban hành đơn giá cho thuê theo hướng tính đúng, tính đủ theo đúng quy định để có nguồn lực quản lý tốt việc treo cáp thông tin, đảm bảo tính bền vững.

đ) Chủ sở hữu cáp tối ưu hóa, thu hồi cáp, tủ cáp, hộp cáp, măng song, cáp thừa không còn sử dụng trên cột, đảm bảo mỹ quan đô thị, đảm bảo an toàn cho người đi bộ, các phương tiện giao thông tham gia lưu thông, giảm tải cho trụ điện, hạn chế tối đa các sự cố hạ tầng kỹ thuật trong truyền tải điện, thông tin liên lạc trên địa bàn thành phố, giảm thiểu thiệt hại khi xảy ra thiên tai.

e) Đối với các tuyến đường thực hiện gông cáp nhưng bên dưới đã có hạ tầng thông tin ngầm thì ưu tiên thực hiện chuyển cáp xuống ngầm hóa, kết hợp dùng chung hạ tầng kỹ thuật ngầm.

g) Công tác phối hợp chỉnh trang phải đảm bảo an toàn mạng lưới thông tin liên lạc, bền vững công trình hạ tầng cáp thông tin, công trình lưới điện góp phần thúc đẩy quá trình phát triển đô thị và phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng.

h) Việc cải tạo, chỉnh trang, ngầm hóa cáp treo, dây thuê bao thực hiện đúng quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi Viễn thông - QCVN 33-2019/BTTTT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Quy hoạch xây dựng” QCVN 01:2019 ngày 31 tháng 12 năm 2019; Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về “Các công trình hạ tầng kỹ thuật” QCVN 07-8:2016/BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016.

i) Hàng năm, Chủ sở hữu cột treo cáp chủ trì, phối hợp với Phòng Văn hóa Thông tin quận, huyện rà soát, lập danh mục các tuyến đường triển khai đầu tư gông và đưa cáp vào gông; đồng thời, xây dựng kế hoạch triển khai và thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông, Phòng Văn hóa Thông tin và các doanh nghiệp thông tin để phối hợp thực hiện.

III. QUY TRÌNH SẮP XẾP, CHỈNH TRANG HỆ THỐNG CÁP THÔNG TIN TREO TRÊN CỘT

1. Lựa chọn tuyến (khu vực), xây dựng kế hoạch chỉnh trang cáp treo trên cột:

a) Quý I hàng năm, chủ sở hữu cột treo cáp chủ trì, phối hợp với phòng Văn hóa Thông tin, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị quận, huyện rà soát, xây dựng danh mục các tuyến đường, tuyến hẻm, lộ nông thôn cần triển khai đầu tư gông và đưa cáp vào gông; đồng thời, xây dựng kế hoạch cho cả năm và triển khai đến các doanh nghiệp thông tin biết và phối hợp thực hiện.

b) Chủ sở hữu cột treo cáp gửi kế hoạch chỉnh trang chi tiết (thời gian, địa điểm, cán bộ phụ trách,...) về Sở Thông tin và Truyền thông, phòng Văn hóa Thông tin, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Quản lý đô thị quận, huyện và Chủ sở hữu cáp trước khi thực hiện chỉnh trang 15 ngày để phối hợp thực hiện đạt hiệu quả.

2. Thi công chỉnh trang cáp thông tin treo trên cột:

a) Chủ sở hữu cột treo cáp đầu tư thi công dây treo cáp, gông cáp và đưa cáp vào gông; thông tin cho các doanh nghiệp Chủ sở hữu cáp cùng phối hợp thực hiện để đảm bảo an toàn thông tin liên lạc.

b) Chủ sở hữu cáp treo tổ chức rà soát, tối ưu hóa mạng cáp, tháo dỡ, thu hồi cáp, tủ cáp, hộp cáp, măng sông, cáp thừa không còn sử dụng; treo thẻ định danh cáp đúng quy định; cử nhân sự (thông tin phối hợp), dụng cụ, phương tiện kỹ thuật cần thiết để phối hợp đơn vị thi công thực hiện chỉnh trang; đồng thời, đảm bảo thông tin liên lạc được thông suốt phục vụ cơ quan Đảng, Nhà nước, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.

c) Trong quá trình thi công, nếu có khó khăn vướng mắc, Chủ sở hữu cột treo cáp chủ trì trao đổi với các chủ sở hữu cáp treo tìm biện pháp giải quyết ngay tại hiện trường hoặc tổ chức họp đột xuất để thống nhất giải pháp xử lý.

d) Trường hợp xảy ra sự cố mất thông tin liên lạc do các bên thực hiện không đúng theo phương án đã được thống nhất thì phải tạm thời ngừng thi công, đồng thời nhanh chóng khắc phục sự cố thông tin. Cơ quan chủ trì lập biên bản hiện trường xác định nguyên nhân và trách nhiệm của các bên liên quan tại thời điểm xảy ra sự cố và báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông xem xét, giải quyết theo quy định.

3. Tháo dỡ, cắt cáp treo không xác định chủ sở hữu hoặc treo không đúng quy định trong quá trình chỉnh trang:

a) Trong quá trình thi công chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo trên cột treo cáp, khi phát hiện cáp không xác định được chủ sở hữu và có dấu hiệu không còn sử dụng, cáp treo lơ lửng trên cột, cáp treo để trống một đầu, cáp và các phụ kiện cáp treo không đúng quy định, Chủ sở hữu cột treo cáp thống kê số lượng, thông báo cho các Chủ sở hữu cáp, tiến hành lập biên bản hiện trường, báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông và đề xuất phương án xử lý.

b) Chủ sở hữu cột treo cáp tổ chức thu dọn, bảo vệ không để xảy ra mất cắp cáp sau khi thực hiện tháo dỡ, cắt cáp; phối hợp với các chủ sở hữu cáp treo lập biên bản ghi nhận khối lượng đã tháo dỡ, thu giữ và bảo quản; tổ chức xử lý, thanh lý cáp thu hồi không xác định chủ sở hữu theo đúng quy định sau khi công trình chỉnh trang làm gọn hoàn thành.

c) Trong quá trình tháo dỡ, cắt cáp nếu phát hiện ảnh hưởng mất thông tin liên lạc thì phải báo ngay về Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp thông tin cùng phối hợp xử lý, đảm bảo phục hồi thông tin lên lạc trong thời gian ngắn nhất.

4. Xác nhận hoàn tất công trình:

Theo từng giai đoạn, khi công trình chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp viễn thông hoàn tất, Chủ sở hữu cột treo cáp lập biên bản xác nhận khối lượng hoàn thành đáp ứng các yêu cầu của quy trình chỉnh trang, điều kiện kỹ thuật (tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật) và báo cáo Phòng Văn hóa Thông tin địa phương phối hợp kiểm tra nghiệm thu, sau khi tổng hợp hoàn chỉnh toàn bộ trên địa bàn quận, huyện thì báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông tổ chức đoàn kiểm tra tổng thể.

5. Quản lý sau khi chỉnh trang hệ thống cáp treo:

a) Chủ sở hữu cột treo cáp trên các tuyến đường đã được thực hiện chỉnh trang hệ thống cáp treo chịu trách nhiệm: thường xuyên kiểm tra, rà soát việc treo cáp mới không đúng quy định trên các tuyến cột do mình quản lý, chủ động xử lý theo thẩm quyền hoặc thông báo đến Sở Thông tin và Truyền thông, UBND quận, huyện xử lý các hành vi treo cáp không đúng quy định. Kiên quyết tháo dỡ, cắt cáp treo mới không đúng quy định, cáp treo không đi vào gông.

b) Chủ sở hữu cáp treo: nghiêm túc thực hiện các quy định tại quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về lắp đặt mạng cáp ngoại vi Viễn thông - QCVN 33-2019/BTTTT và các tiêu chuẩn ngành có liên quan trong phát triển mới mạng cáp treo.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Thông tin và Truyền thông:

a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành có liên quan có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc thực hiện Kế hoạch chỉnh trang cáp đảm bảo đúng tiến độ.

b) Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố việc thực hiện kế hoạch chỉnh trang, gông cáp định kỳ hàng năm hoặc đột xuất khi có yêu cầu; tham mưu, đề xuất các giải pháp xử lý khó khăn, vướng mắc của các cơ quan có liên quan trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch này.

c) Phối hợp với các sở, ban, ngành chức năng thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện chỉnh trang, quản lý sau chỉnh trang.

2. Sở Công Thương:

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra việc chấp hành các quy định trong quá trình chỉnh trang, quản lý sau chỉnh trang đối với cột điện, cáp treo trên cột điện.

3. Sở Giao thông vận tải:

a) Chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Công Thương, Sở Thông tin và Truyền thông, Ủy ban nhân dân quận, huyện, Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ và các đơn vị có liên quan khảo sát, lập danh sách các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý có đường dây điện, cáp thông tin có khả năng gây mất an toàn giao thông hoặc treo không đúng quy định để đề nghị chỉnh trang.

b) Tổ chức kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính đối với các hành vi vi phạm trong việc đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông trên các công trình giao thông thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.

4. Sở Xây dựng:

Tăng cường hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm về xây dựng, quản lý vận hành công trình hạ tầng kỹ thuật dùng chung trên địa bàn thành phố theo thẩm quyền.

5. Ủy ban nhân dân quận, huyện:

a) Chỉ đạo phòng chuyên môn tổ chức phối hợp Điện lực quận, huyện để rà soát, đề xuất khối lượng chỉnh trang hàng năm, giám sát, kiểm tra, đôn đốc các chủ sở hữu cột thực hiện đảm bảo kế hoạch đề ra.

b) Chỉ đạo Phòng Quản lý đô thị, các tổ chức, cá nhân quản lý cây xanh phối hợp chặt chẽ với Chủ sở hữu cột, Chủ sở hữu cáp và đơn vị thi công giải quyết các vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác chỉnh trang hệ thống cáp treo.

c) Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát và xử lý các vi phạm về treo cáp không đúng quy định gây mất an toàn và mỹ quan trên các tuyến đường, cây xanh, cột chiếu sáng sau khi thực hiện chỉnh trang, làm gọn hệ thống cáp treo.

6. Chủ sở hữu cột treo cáp:

a) Hàng năm, thống kê danh sách các tuyến đường, lập kế hoạch chỉnh trang, đưa cáp thông tin vào gông, đảm bảo hoàn thành mục tiêu đề ra.

b) Cập nhật số liệu và báo cáo theo yêu cầu, hàng quý và hàng năm cho Ủy ban nhân dân thành phố về tiến độ thực hiện kế hoạch (thông qua Sở Thông tin và Truyền thông).

c) Xây dựng và công bố đơn giá cho thuê theo nguyên tắc tính đúng, tính đủ để công tác quản lý, lắp đặt cáp treo thông tin được bền vững.

d) Công ty Điện lực thành phố Cần Thơ chịu trách nhiệm hướng dẫn các doanh nghiệp thông tin thực hiện đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của ngành điện, đảm bảo an toàn lưới điện trong quá trình thực hiện chỉnh trang; đồng thời, chịu trách nhiệm kiểm tra an toàn điện trước và trong quá trình thi công.

7. Các doanh nghiệp chủ sở hữu cáp treo:

a) Thực hiện đàm phán và ký hợp đồng thuê cột treo cáp theo quy định. Trong quá trình chủ sở hữu cột triển khai chỉnh trang mạng cáp phải phối hợp tối ưu hóa, thu hồi cáp, tủ cáp, hộp cáp, măng sông, cáp thừa,... không còn sử dụng, đảm bảo mỹ quan đô thị, an toàn mạng cáp, cột treo cáp.

b) Khi thi công cáp mới phải thực hiện đúng quy định tại Quy chuẩn Việt Nam QCVN 33-2019/BTTTT, phải đi vào gông hoặc hào kỹ thuật theo đúng quy định.

c) Phối hợp với chính quyền địa phương thực hiện chỉnh trang, bó gọn các tuyến cáp có dấu hiệu mất an toàn, mất mỹ quan khi có yêu cầu.

V. KIỂM TRA, XỬ LÝ VI PHẠM

1. Các hành vi vi phạm trong đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác cáp viễn thông và hạ tầng kỹ thuật đi cáp viễn thông sẽ bị xử phạt theo các quy định hiện hành có liên quan.

2. Ủy ban nhân dân quận, huyện, Thanh tra Sở Thông tin và Truyền thông, Thanh tra Sở Xây dựng, Thanh tra Sở Công Thương, Thanh tra Sở Giao thông vận tải căn cứ thẩm quyền lập biên bản vi phạm và xử lý vi phạm theo đúng quy định của pháp luật.

Trên đây là Kế hoạch của Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ về việc chỉnh trang hệ thống cáp thông tin treo và cáp điện lực trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025. Yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương và các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện nghiêm kế hoạch này.

Trong quá trình triển khai thực hiện, trường hợp có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông kịp thời giải quyết theo thẩm quyền. Trường hợp vượt thẩm quyền, Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết theo đúng quy định./.

 


Nơi nhận:
- TT.Thành ủy;
- TT.HĐND TP;
- CT, các PCT UBND TP;
- Các Sở: TT&TT, GTVT,
KH&ĐT, CT, XD, TC;
- UBND quận, huyện;
- Báo Cần Thơ;
- TT mạng lưới MobiFone miền Nam;
- Chi nhánh FPT Telecom Cần Thơ;
- Chi nhánh VTVcab Cần Thơ;
- Chi nhánh SCTV cáp Cần Thơ;
- VNPT Cần Thơ;
- Viettel Cần Thơ;
- Công ty Điện lực TPCT;
- VP UBND TP;
- Cổng TTĐT TP;
- Lưu: VT, BN.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Trần Việt Trường

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2021 về chỉnh trang hệ thống cáp thông tin treo và cáp điện lực trên địa bàn thành phố Cần Thơ đến năm 2025

  • Số hiệu: 95/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/04/2021
  • Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
  • Người ký: Trần Việt Trường
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 26/04/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản