Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 94/KH-UBND | Cần Thơ, ngày 19 tháng 8 năm 2020 |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ CẦN THƠ NĂM 2021
Thực hiện Công văn số 4476/BKHĐT-HTX ngày 14 tháng 7 năm 2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về việc xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021, Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ tổng hợp, báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế tập thể (KTTT) năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, với nội dung như sau:
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020
I. TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
1. Đánh giá dựa trên các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất, kinh doanh của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
a) Về số lượng, doanh thu và thu nhập của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, tổ hợp tác (HTX, LH HTX, THT): Tình hình 6 tháng đầu năm và ước thực hiện cả năm 2020
- Hợp tác xã: Tính đến 30/6/2020 toàn thành phố có 282 HTX, tăng 13 HTX so cùng kỳ; tổng vốn điều lệ đăng ký 716,9 tỷ đồng, tăng 27,3% so cùng kỳ.
Theo ngành lĩnh vực có: 134 HTX nông nghiệp, tăng 10 HTX so cùng kỳ; 27 HTX thương mại - dịch vụ, tăng 04 HTX; 51 HTX xây dựng, giảm 01 HTX; 23 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 40 HTX vận tải; 07 quỹ tín dụng, tương đương cùng kỳ.
Số HTX thành lập mới trong 06 tháng đầu năm: 09 HTX, đạt 45% KH năm 2019 (trong đó 06 HTX nông nghiệp và 03 HTX thương mại - dịch vụ); ước đến cuối năm thành lập mới 20 HTX, đạt 100% KH.
Số HTX giải thể trong 06 tháng đầu năm: 06 HTX, đạt 30% KH; trong đó 04 HTX nông nghiệp, 02 HTX vận tải và 01 HTX xây dựng; ước đến cuối năm giải thể 19 HTX, đạt 95% KH.
Số HTX trong diện phải tổ chức lại theo Luật: đã thực hiện xong việc tổ chức hoạt động theo Luật HTX 2012 trong năm 2017 (106/106 HTX).
Số HTX đang hoạt động: 195 HTX, trong đó có 109 HTX nông nghiệp; 06 HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp; 26 HTX vận tải; 28 HTX xây dựng: 19 HTX, HTX thương mại - dịch vụ; 07 Quỹ tín dụng nhân s.
Số HTX ngưng hoạt động, tạm ngưng hoạt động: 87 HTX, trong đó HTX ngưng hoạt động quá 12 tháng phải làm thủ tục giải thể 36 HTX.
Doanh thu bình quân của HTX: 3,7 tỷ đồng/năm (do ảnh hưởng dịch Covid, ước giảm 10% doanh thu bình quân của HTX so với năm 2019).
Doanh thu bình quân của THT: 1,2 tỷ đồng/ năm.
Lãi bình quân HTX, THT: chưa có số liệu cụ thể.
- Tổ hợp tác: Toàn thành phố có: 1.483 tổ hợp tác, trong 6 tháng đầu năm 2020 thành lập mới 33 tổ hợp tác trong lĩnh vực nông nghiệp. Ước thực hiện cuối năm 2020 là 1.500 tổ.
- Số HTX, THT hoạt động có hiệu quả: hiện có 145 HTX tổ chức hoạt động có hiệu quả (xếp loại A và loại B), là HTX tổ chức được ít nhất 02 dịch vụ cho thành viên trở lên. Số lượng các THT hoạt động hiệu quả khoảng trên 50%, có 10 THT phát triển thành hợp tác xã.
b) Về thành viên, lao động của HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác
- Thành viên HTX: 12.250 thành viên (đạt 100%) chỉ tiêu đề ra năm 2020. Trong đó, thành viên gia nhập mới là 1.100 thành viên, tập trung ở các HTX được thành lập mới và các Quỹ tín dụng; số thành viên ra HTX, trên 1.000 thành viên, chủ yếu ở các HTX đã giải thể, chờ giải thể. Tổng số lao động thường xuyên là 16.540 người, trong đó có 5.410 lao động là thành viên HTX.
- Thành viên tổ hợp tác: có khoảng 57.500 thành viên tổ hợp tác, bình quân 38 thành viên/tổ, hầu hết hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; nhiều tổ hợp tác có quy mô khá lớn, tạo được sự liên kết, góp vốn, góp công, tổ chức hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên sản xuất có hiệu quả.
- Thu nhập bình quân:
Thu nhập bình quân một thành viên HTX là 70 triệu đồng/năm.
Thu nhập bình quân một lao động trong HTX là 45 triệu đồng/năm.
Thu nhập bình quân một thành viên tổ hợp tác khoảng 35 triệu đồng/năm.
c) Về trình độ cán bộ quản lý HTX, liên hiệp HTX, tổ hợp tác
- Tổng số cán bộ quản lý:
Hợp tác xã: 1.410 cán bộ.
Tổ hợp tác: 4.230 cán bộ.
- Trình độ cán bộ quản lý:
Hợp tác xã: Cán bộ có trình độ: sơ cấp, trung cấp: 662 người, chiếm tỷ lệ 47%; trình độ cao đẳng, đại học trở lên 324 người, chiếm tỷ lệ 23%. Trên 80% cán bộ quản lý HTX đã qua các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, điều hành HTX.
Tổ hợp tác: Cán bộ có trình độ sơ cấp trở lên chiếm khoảng 10%.
2. Đánh giá theo lĩnh vực
a) Lĩnh vực nông nghiệp
- Tổng số HTX 134 HTX; tổng vốn điều lệ: 137,7 tỷ đồng, 2.770 thành viên, lao động thường xuyên 10.100 người. Số HTX đang hoạt động 120, số HTX ngừng hoạt động: 14 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX nông nghiệp: 3,2 tỷ đồng/năm, thu nhập bình quân của thành viên HTX NN: 35 triệu đồng/năm.
- Vai trò của HTX nông nghiệp trong hoạt động hỗ trợ cho thành viên là khá tích cực, trong tổ chức dịch vụ đầu vào: cung cấp giống, phân bón, cày đất, tưới tiêu, thu hoạch, tổ chức chuyển giao quy trình kỹ thuật; có trên 60% HTX nông nghiệp tổ chức tốt liên kết với doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm đầu ra cho thành viên,đáp ứng nhu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng và chủng loại trái cây, lúa gạo, rau củ quả cung cấp cho thị trường nội địa và xuất khẩu; nhiều HTX có quy mô khá lớn, tổ chức sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị tiêu biểu như HTX Thủy sản Thắng Lợi, HTX Hiếu Bình, HTX Khiết Tâm (huyện Vĩnh Thạnh), HTX Thân Thiện (quận Thốt Nốt), HTX Trường Trung A (huyện Phong Điền).
- Những tồn tại khó khăn, hạn chế của HTX nông nghiệp: phần lớn HTX còn lúng túng trong tổ chức hoạt động do quy mô nhỏ, thu nhập, tích lũy đầu tư phát triển thấp, năng lực của cán bộ quản lý còn nhiều hạn chế, khó tiếp cận các nguồn lực phát triển và tham gia vào các chương trình dự án cũng như thụ hưởng các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Phần lớn sản phẩm của các HTX chưa được cấp giấy chứng nhận an toàn, nguồn gốc xuất xứ hàng hóa nên khả năng cạnh tranh còn hạn chế.
b) Lĩnh vực công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp
- Tổng số 23 HTX, tổng vốn điều lệ: 8,981 tỷ đồng, 360 thành viên, lao động thường xuyên 2.350 người, số HTX đang hoạt động 08 HTX, số HTX ngừng hoạt động 15 HTX (các HTX điện bị thu hồi lưới điện nhưng chưa giải thể được).
- Doanh thu bình quân HTX tiểu thủ công nghiệp: 4,1 tỷ đồng/ năm, thu nhập bình quân của thành viên HTX: 40 triệu đồng/năm.
- Các HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp hoạt động tập trung chủ yếu ở một số ngành, nghề: đan tre, đan lục bình, may mặc, bánh kẹo. Vai trò của các HTX khá rõ nét trong giải quyết việc làm, khôi phục phát triển làng nghề thông qua việc dạy nghề gắn với giải quyết việc làm cho thành viên và người lao động. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên khá đa dạng: Tổ chức các lớp dạy nghề, cung cấp nguyên liệu đầu vào, sơ chế nguyên vật liệu, hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, hướng dẫn thành viên đa dạng hóa sản phẩm, cải tiến mẫu mã để đáp ứng nhu cầu thị hiếu của người dùng và mở rộng thị trường góp phần tích cực vào giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho người lao động. Một số HTX tiêu biểu như HTX Quốc Noãn (huyện Thới Lai), HTX Kim Hưng (quận Cái Răng).
- Tuy nhiên, mặt yếu của HTX trong lĩnh này là khó vận động thành lập mới, khả năng đa dạng sản phẩm và năng lực cạnh tranh còn hạn chế do thiếu vốn, ít được đầu tư đổi mới công nghệ.
c) Lĩnh vực giao thông vận tải
- Tổng số 40 HTX, vốn điều lệ 111,093 tỷ đồng, 1.300 thành viên, lao động thường xuyên 2.140 người, số HTX đang hoạt động 26, số HTX ngừng và tạm ngừng hoạt động 15 HTX.
- Doanh thu bình quân của HTX vận tải: 5,6 tỷ đồng/năm (doanh thu giảm hơn 30% do ảnh hưởng dịch Covid), thu nhập của thành viên HTX: 84 triệu đồng/năm.
- Các HTX vận tải thủy, bộ có quy mô lớn có sự sắp xếp lại tổ chức, hoạt động vừa đáp ứng các quy định mới trong lĩnh vực giao thông vận tải vừa phục vụ nhu cầu và tiết kiệm chi phí cho thành viên. Các HTX vận tải thủy chuyên vận chuyển gạo xuất khẩu duy trì hoạt động tạo được việc làm thường xuyên cho thành viên, tiêu biểu như; HTX vận tải thủy Nhơn Hòa (quận Thốt Nốt), HTX Sông Hậu (quận Ninh Kiều). Trong lĩnh vực vận tải đường bộ có HTX vận tải đường bộ TP. Cần Thơ (quận Ninh Kiều), HTX thủy bộ Hưng Phú (quận Cái Răng) có quy mô thành viên và số lượng phương tiện khá lớn, đã làm tốt nhiều khâu dịch vụ hỗ trợ cho thành viên trong kinh doanh vận tải.
- Khó khăn hiện nay đối với HTX thuộc lĩnh vực vận tải đường bộ thực hiện nhiều quy định mới của Bộ Giao thông vận tải làm tăng chi phí quản lý, các HTX vận tải có quy mô nhỏ khó đáp ứng các yêu cầu quy định và do dịch bệnh Covid-19 đã làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh, nhiều HTX phải tạm ngưng hoạt động, hoặc chờ giải thể.
d) Lĩnh vực xây dựng
- Tổng số 51 HTX, tổng vốn điều lệ 178,848 tỷ đồng, 510 thành viên, lao động thường xuyên 1.300 người, số HTX đang hoạt động 28, số HTX ngưng hoạt động 21 HTX (nhiều HTX ngưng hoạt tạm thời do chưa có công trình).
- Doanh thu bình quân của HTX: 5,4 tỷ đồng/năm, thu nhập của thành viên HTX: 65 triệu đồng/năm.
- Lĩnh vực xây dựng có số lượng HTX khá lớn, hoạt động theo mô hình HTX tạo việc làm cho người lao động, nhiều HTX tạo được uy tín, đảm bảo chất lượng thi công nhiều công trình giao thông, thủy lợi, công trình công cộng, nhà ở dân cư, như; HTX xây dựng Hưng Thịnh (quận Cái Răng), HTX xây dựng Tiến Lợi (quận Bình Thủy), HTX xây dựng Quốc Thắng (quận Thốt Nốt. Loại hình HTX xây dựng đã góp phần giải quyết việc làm cho trên 2.000 lao động, thu nhập cho thành viên.
- Cạnh tranh trong lĩnh vực xây dựng rất quyết liệt, phần lớn HTX xây dựng hoạt động thiếu ổn định, phụ thuộc vào năng lực đấu thầu công trình, nhiều HTX hoạt động không thường xuyên hoặc ngưng hoạt động.
đ) Lĩnh vực thương mại - dịch vụ
- Tổng số 27 HTX, thành lập mới 03 HTX; tổng vốn điều lệ 210,961 tỷ đồng, 360 thành viên, lao động thường xuyên 540 người. Số HTX đang hoạt động 19, số HTX ngừng hoạt động 08 HTX.
Doanh thu bình quân của HTX; 45 tỷ đồng/năm (doanh thu giảm hơn 10% do ảnh hưởng dịch bệnh Covid-19), thu nhập của thành viên HTX: 90 triệu đồng/năm.
- Các HTX hoạt động trong loại hình dịch vụ: Xay xát chế biến gạo, kinh doanh chợ hoạt động ổn định và có bước phát triển nhất định. Việc hình thành và phát triển các HTX sản xuất, thương mại - dịch vụ là xu hướng mới mở ra sự liên kết giữa HTX sản xuất và HTX dịch vụ tiêu thụ nông sản an toàn có nguồn gốc xuất xứ cho người tiêu dùng trong và ngoài thành phố. Nổi bật như HTX nông sản xanh Cần Thơ, HTX Nhất Tâm (quận Ninh Kiều) đã liên kết và tiêu thụ hàng nông sản an toàn nhiều HTX khác trên địa bàn thành phố, góp phần hình thành các HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị.
- Hạn chế trong lĩnh vực thương mại - dịch vụ là khả năng cạnh tranh của HTX còn yếu; chưa khẳng định được chuỗi nông sản sạch do các HTX sản xuất khó tiếp cận với các chính sách hỗ trợ để thực hành sản xuất nông nghiệp tốt.
e) Quỹ tín dụng nhân dân
- Tổng số 7 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND), vốn điều lệ 69,654 tỷ đồng, 6.994 thành viên, lao động thường xuyên 106 người.
- Doanh thu bình quân của QTDND: 08 tỷ đồng/năm, thu nhập của thành viên xác lập QTDND: 70 triệu đồng/năm.
- Các Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động ổn định, có nhiều nỗ lực khắc phục khó khăn trong tổ chức hoạt động, mức cho vay đối với từng thành viên lớn hơn, đội ngũ cán bộ được tăng cường về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn. Trong điều kiện khó khăn, tính tương trợ của các Quỹ tín dụng được phát huy, hỗ trợ thành viên vốn đầu tư sản xuất kinh doanh nhỏ, góp phần hạn chế được nạn cho vay nặng lãi, thiết thực giúp cho hộ nghèo vượt khó, cải thiện đời sống như Quỹ tín dụng nhân dân Tín Nghĩa (quận Ninh Kiều), Quỹ tín dụng nhân dân Nam Cần Thơ (quận Cái Răng), Quỹ tín dụng nhân dân Thạnh An (huyện Vĩnh Thạnh).
- Khó khăn của quỹ tín dụng nhân dân hiện nay, do có nhiều quy định mới về tổ chức hoạt động của quỹ, đã làm hạn chế địa bàn hoạt động của quỹ và điều kiện tham gia thành viên và cho vay siết chặt hơn, ảnh hưởng rất lớn cho hoạt động của hầu hết các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn, khó phát triển mới thành viên, dư nợ cho vay tăng thấp.
4. Một số mô hình hoạt động hiệu quả theo phương thức sản xuất gắn với chuỗi giá trị
- Liên minh HTX thành phố đã chọn xây dựng 25 HTX, phối hợp với các ngành và địa phương xây dựng HTX sản xuất, kinh doanh gắn với chuỗi giá trị. Giới thiệu 05 HTX sản xuất các nông sản chủ lực (lúa gạo, trái cây, cá tra) tham gia Đề án xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị của Liên minh HTX Việt Nam.
- Một số mô hình tiêu biểu: Mô hình HTX nông nghiệp Đại Lợi (huyện Thới Lai), HTX nông nghiệp Khiết Tâm, HTX thủy sản Thắng Lợi (huyện Vĩnh Thạnh), HTX sản xuất, chế biến Thủy sản Nhất Tâm (quận Ninh Kiều), HTX Trái cây Trường Trung A (huyện Phong Điền)...là những HTX hoạt động hiệu quả theo mô hình sản xuất gắn chuỗi giá trị. Hoạt động dịch vụ hỗ trợ thành viên của các HTX nêu trên bao gồm các dịch vụ đầu vào và ký kết bao tiêu sản phẩm đầu ra cho Thành viên thông qua các Hợp đồng có tính ổn định nhiều năm qua với các nhà máy chế biến, công ty, siêu thị.
II. KẾT QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VÀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ
1. Chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố
- Kế hoạch 212-KH/TU ngày 07/5/2020 của Thành ủy “thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”.
- Kế hoạch số 140/KH-UBND ngày 19/9/2019 của UBND thành phố Cần Thơ “về phát triển kinh tế tập thể năm 2020 trên địa bàn thành phố Cần Thơ”.
- Báo cáo 56/BC-UBND ngày 24/3/2020 của UBND thành phố về “tình hình thực hiện Chỉ thị 12-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ”.
- Báo cáo 151/BC-UBND ngày 23/6/2020 của UBND thành phố về “định hướng chiến lược phát triển kinh tế tập thể, HTX giai đoạn 2021-2020”.
2. Công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Ban Chỉ đạo kinh tế tập thể của thành phố đã đôn đốc, hướng dẫn củng cố, kiện toàn các Ban chỉ đạo kinh tế tập thể quận, huyện; tăng cường tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về HTX; đồng thời nghiên cứu đề xuất những giải pháp thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
Về tổ chức bộ máy quản lý nước về HTX: Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan đầu mối giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân các quận huyện theo dõi và tham mưu quản lý Nhà nước ở cấp huyện. Tuy nhiên hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX ở một số địa phương còn nhiều hạn chế, nhất là trong cập nhật thông tin quốc gia về đăng ký HTX.
- Hoạt động giám sát, kiểm tra, hướng dẫn các HTX bổ sung hoàn thiện các thủ tục, giúp HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật HTX được Liên minh HTX thành phố phối hợp với phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng chức năng của quận, huyện thực hiện thường xuyên, đã xử lý một số trường hợp HTX nông nghiệp chậm đăng ký mã số thuế, giải thể 06 HTX, đang kiểm tra củng cố hoặc giải thể các HTX ngưng hoạt động trên 12 tháng.
3. Kết quả triển khai chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX
a) Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Kinh phí năm 2020, Liên minh HTX thành phố được cấp 400 triệu đồng cho tuyên truyền, bồi dưỡng cán bộ, cán bộ quản lý HTX, tuyên truyền về kiến thức kinh tế tập thể. Ước cả năm thực hiện 100% dự toán cấp, cụ thể như sau:
Tổ chức 01 lớp bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ quản lý HTX thành phố chuyên đề về “Tổ chức, quản lý dịch vụ trong HTX nông nghiệp”; 01 lớp bồi dưỡng chuyên đề về: “Hướng dẫn nghiệp vụ về Tài chính, kế toán và tổ chức tín dụng nội bộ hợp tác xã”; Dự kiến 01 lớp bồi dưỡng chuyên đề 3: “Cách thức, phương pháp xây dựng hợp đồng kinh tế và ký kết hợp đồng kinh tế hợp tác xã”. Tổng số cán bộ quản lý HTX tham dự lớp bồi dưỡng trên 140 người. Đang chuẩn bị các bước để đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn tại các HTX.
Tổ chức 05 lớp bồi dưỡng kiến thức kinh tế tập thể cho trên 257 cán bộ chuyên trách, bán chuyên trách xã, phường, các đoàn thể, cán bộ Hội Cựu chiến binh và Thành Đoàn thành phố Cần Thơ.
b) Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Hỗ trợ 20 HTX và 2 lượt tổ hợp tác có hàng hóa nông sản và hàng thủ công mỹ nghệ... đi tham gia Chương trình kích cầu tiêu dùng năm 2020 tại thành phố Hồ Chí Minh và Chương trình Phụ nữ khởi nghiệp năm 2020.
Hoạt động trưng bày giới thiệu sản phẩm tại tầng trệt cơ quan Liên minh HTX thành phố Cần Thơ, giúp cho nhiều HTX, THT quảng bá, giới thiệu sản phẩm, từ đó làm cầu nối cho nhiều HTX mở rộng quan hệ thương mại, ký kết được các hợp đồng tiêu thụ sản phẩm với các tổ chức, doanh nghiệp.
c) Chính sách thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX
Hỗ trợ thành lập HTX do Liên minh HTX tổ chức thực hiện, đã thực hiện 60 triệu đồng/150 triệu đồng, cụ thể như sau:
- Trực tiếp tổ chức 10 lớp cung cấp thông tin, tư vấn quy định của pháp luật về HTX cho 20 nhóm sáng lập viên HTX ngành nông nghiệp và ngành thương mại trước khi thành lập HTX, có trên 200 người tham dự.
- Cung cấp, giới thiệu tài liệu 24 mô hình HTX và 03 mô hình tổ hợp tác điển hình tiên tiến và trên 200 quyển luật HTX 2012. Bảo đảm người dân hiểu về HTX kiểu mới theo Luật HTX 2012 và tự nguyện tham gia HTX.
d) Các chính sách hỗ trợ khác
Chính sách đất đai, ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới, hỗ trợ vốn giống, tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển HTX, hỗ trợ chế biến sản phẩm và HTX tham gia chương trình phát triển kinh tế xã hội đối với HTX còn nhỏ lẻ, phân tán không đáng kể; HTX khó tiếp cận và thụ hưởng. Hiện chưa thống kê đầy đủ và đánh giá hiệu quả chính sách đúng mức.
4. Đánh giá vai trò, vị trí của KTTT, HTX trong phát triển kinh tế - xã hội nói chung và trong xây dựng nông thôn mới nói riêng
Tình hình hoạt động của tổ hợp tác, HTX phát triển theo hướng tích cực, các HTX thành lập mới đều xuất phát từ nhu cầu chung thực tế của thành viên, hoạt động của HTX từng bước thể hiện tính bản chất, nguyên tắc của Luật HTX. Một số HTX, tổ hợp tác mở rộng kết nạp thành viên, tăng quy mô tổ chức hoạt động, tăng khả năng tích lũy, đầu tư thêm trang thiết bị phục vụ sản xuất, nâng cao năng lực hỗ trợ có hiệu quả cho thành viên sản xuất, kinh doanh.
Hoạt động của HTX gắn với cộng đồng dân cư, giúp cho thành viên hợp tác tương trợ nhau có hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, ứng dụng có hiệu quả các tiến bộ khoa học kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất; liên kết với doanh nghiệp nhằm hỗ trợ đầu tư, tiêu thụ sản phẩm cho thành viên và nông dân; góp phần chuyển dịch từ sản xuất theo hộ gia đình riêng lẻ sang mô hình sản xuất hợp tác, liên kết theo chuỗi giá trị có quy mô lớn, hiệu quả hơn, giúp tăng thu nhập cho hộ nông dân, giảm nghèo, giữ ổn định an ninh trật tự, an toàn xã hội địa phương, đóng góp thiết thực vào xây dựng nông thôn mới.
Riêng đối với kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, hoạt động liên kết giữa HTX với doanh nghiệp từng bước đi vào nề nếp, hiệu quả hơn, phát huy vai trò cung cấp đầu vào, đầu ra cho thành viên, giúp thành viên giảm chi phí sản xuất và có đầu ra khá ổn định; các HTX phi nông nghiệp đang hỗ trợ thành viên và người lao động với sự đa dạng về cách thức, phương pháp cung cấp các dịch vụ cho thành viên. Nét mới của phong trào HTX trong những năm gần đây là sự phát triển HTX lĩnh vực cây ăn trái và HTX dịch vụ tiêu thụ nông sản phát triển khá mạnh; đang hình thành chuỗi liên kết giữa sản xuất và dịch vụ cung cấp nông sản an toàn của các HTX đến với người tiêu dùng của thành phố. Những kết quả đạt được trong tổ chức và hoạt động của các HTX tạo niềm tin cho người dân, nhất là nông dân tin tưởng vai trò của HTX kiểu mới, từ đó số lượng HTX phát triển khá, nông dân và người lao động tự nguyện tham gia vào HTX. Đến nay, thành phố Cần Thơ 36/36 xã được công nhận xã nông thôn mới, 02/04 huyện được công nhận huyện nông thôn mới; có 36/36 xã đều có HTX theo tiêu chí 13.
III. CÁC VẤN ĐỀ TỒN TẠI HẠN CHẾ NGUYÊN NHÂN
1. Những tồn tại, hạn chế
HTX bước đầu có cải thiện về lượng và chất nhưng phát triển chưa đồng đều đối với các lĩnh vực; chưa tương xứng tiềm năng; chưa phát huy được vai trò và vị trí trong nền kinh tế chung của thành phố. HTX chủ yếu cung cấp dịch vụ đầu vào cho thành viên, trong khi việc liên kết với doanh nghiệp để đảm bảo đầu ra cho thành viên còn hạn chế. Chưa xây dựng được nhiều mô hình HTX kiểu mới quy mô lớn, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ theo chuỗi giá trị thông qua hợp đồng kinh tế.
Sản xuất kinh doanh của các HTX, THT, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp còn chịu ảnh hưởng khách quan của biến đổi khí hậu, thời tiết, dịch bệnh. Một số HTX vận tải, xây dựng, thương mại dịch vụ hoạt động cầm chừng hoặc tạm thời ngừng hoạt động do ảnh hưởng tình hình dịch bệnh Covid-19.
Công tác quản lý Nhà nước đối với kinh tế tập thể ở các cấp quận, huyện xã, phường, thị trấn hầu như không có cán bộ chuyên trách theo dõi công tác phát triển kinh tế tập thể (chỉ kiêm nhiệm) nên công tác lãnh đạo, chỉ đạo về kinh tế tập thể chưa được thường xuyên, liên tục.
Mặc dù Nhà nước có nhiều chủ trương, chính sách để hỗ trợ tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn nhiều bất cập, cụ thể như chính sách vốn, đất đai và các hỗ trợ cho HTX, hầu hết các HTX nông nghiệp khó tiếp cận, HTX không vay được vốn ngân hàng theo Nghị định số 55/2015/NĐ-TTg vì không có tài sản thế chấp nên không mở rộng thêm các dịch vụ sản xuất kinh doanh trong hoạt động của HTX; Chính sách hỗ trợ về nhân lực, tài chính của Nhà nước tuy có ban hành nhưng các HTX chưa tiếp cận được.
2. Nguyên nhân hạn chế
Phần lớn HTX quy mô còn nhỏ, tâm lý, niềm tin và sự hợp tác tương trợ trong từng HTX chưa cao, nên chưa phát huy tốt sức mạnh tập thể, dẫn tới tổ chức các hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên hiệu quả chưa cao
Năng lực nội tại của nhiều HTX còn yếu, số HTX ngưng hoạt động nhưng chưa giải thể còn khá nhiều do còn giữ pháp nhân để giải quyết những tồn đọng về tài chính, hội đồng giải thể bắt buộc. Trong các HTX hoạt động khá tốt vẫn còn những khó khăn về vốn, kỹ năng quản lý, điều hành, tiêu thụ sản phẩm...thiếu chủ động xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh dài hạn.
Chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX khá đầy đủ, nhưng trong thực tế HTX khó tiếp cận và thụ hưởng. Ngoài ra, thành phố chưa có Quỹ hỗ trợ Phát triển HTX.
1. Bố trí ngân sách nhất định hỗ trợ kinh tế tập thể tham gia các chương trình phát triển kinh tế - xã hội, nông thôn mới và tái cơ cấu kinh tế. Nguồn kinh phí hỗ trợ dành một tỷ lệ riêng trong dự toán ngân sách nhà nước hàng năm và giai đoạn. Nhà nước dành một kênh tài chính riêng đủ lớn giao cho Quỹ hỗ trợ phát triển HTX Liên minh Việt Nam và các tỉnh, thành phố nhằm bảo đảm cho HTX tiếp cận được nguồn vốn để thúc đẩy đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh cho thành viên.
2. Sớm điều chỉnh các Luật đất đai, Luật Thuế và các quy định có liên quan phù hợp với các điều kiện về tính chất, quy mô, hình thức hoạt động của HTX được hưởng ưu đãi, hỗ trợ, nhất là các chính sách về giao đất, cho thuê đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
3. Bổ sung cụ thể chính sách hỗ trợ HTX trong ứng dụng khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới vào quá trình sản xuất của HTX; các chính sách hỗ trợ hoạt động tuyên truyền. Đồng thời, Chính sách hỗ trợ, ưu đãi HTX cần xây dựng dựa trên cơ sở những tiêu chí, điều kiện, loại hình cụ thể, để chính sách đến đúng đối tượng và phát huy hiệu quả và công bằng. Nguồn lực hỗ trợ cần được xác định rõ từ nguồn nào, đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp thực hiện.
4. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể các cấp, các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của kinh tế tập thể; kiện toàn các mặt tổ chức, nhân sự, chức năng, nhiệm vụ của tổ chức Liên minh HTX, Thanh tra, kiểm tra thực hiện pháp luật HTX, kiên quyết xử lý những trường hợp vi phạm pháp luật HTX.
5. Công tác thi đua, khen thưởng hiện nay đối HTX và Quỹ tín dụng nhân dân gặp khó khăn do Luật Hợp tác xã và Nghị định số 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn thực hiện giao cho cơ quan đăng ký và UBND cấp huyện trình khen thưởng là chưa phù hợp, đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét kiến nghị Chính phủ giao cho Liên minh HTX cấp tỉnh, thành phố có trách nhiệm trình khen thưởng vì Liên minh HTX là tổ chức nắm rõ hoạt động của HTX và Quỹ tín dụng nhân dân, đồng thời chủ động phối hợp với ngành chức năng để đánh giá, xem xét khen thưởng theo quy định.
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2021
1. Dự báo những thuận lợi, khó khăn
- Trung ương đã ban hành Kết luận 70-KL/TW của Bộ Chính trị đã được Thành ủy triển khai và ban hành Kế hoạch 212-KH-TU, ngày 07/5/2020 của Thành ủy “thực hiện Kết luận 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”.
- Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chỉ thị số 12/CT“TTg ngày 22/5/2018 “Về việc tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012”.
- Sự quan tâm chỉ đạo của Thành ủy, UBND thành phố, sự phối hợp tích cực của các sở, ngành đoàn thể và các quận, huyện trong thực hiện đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Trong tình hình kinh tế ngày càng hội nhập sâu, rộng với kinh tế thế giới tạo ra nhiều cơ hội, nhưng đồng thời là thách thức đòi hỏi phải liên kết hợp tác, tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo việc làm là nhu cầu khách quan, nhất trong lĩnh vực nông nghiệp đang cần một phương pháp tổ chức lại sản xuất theo mô hình HTX, để tái cơ cấu ngành nông nghiệp hiện nay.
2. Định hướng chung về phát triển kinh tế tập thể, HTX
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền quan điểm, đường lối chủ trương của Đảng pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX trong cán bộ, đảng viên và quần chúng nhân dân, bảo đảm đối tượng tham gia thành viên HTX phải hiểu rõ HTX kiểu mới và tự nguyện tham gia.
- Đổi mới, phát triển HTX, tổ hợp tác phải xuất phát từ nhu cầu thực tế; đa dạng trên mọi lĩnh vực, ngành nghề, địa bàn, không ngừng hướng tới giá trị bản chất, trên cơ sở bảo đảm các nguyên tắc, quy định của Luật HTX 2012. Gắn phát triển HTX với xây dựng nông thôn mới, phát huy vai trò của HTX tham gia tích cực hơn vào công cuộc xóa đói giảm nghèo ở địa phương.
3. Mục tiêu tổng quát
Kinh tế hợp tác, HTX của thành phố phải hướng tới mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh tế, thu hút ngày càng nhiều thành viên tham gia; không ngừng cải thiện nâng cao thu nhập cho thành viên; đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP của thành phố; góp phần tích cực vào giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo một cách bền vững. Phát huy vai trò HTX thực sự tham gia có hiệu quả vào xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh.
4. Một số mục tiêu cụ thể
- Phấn đấu thành lập mới từ 20 HTX, 50 - 60 tổ hợp tác, trong đó tập trung xây dựng từ ít nhất 03 HTX có quy mô lớn trong lĩnh vực nông nghiệp.
- Thành viên HTX đạt: 13.000 thành viên, trong đó phát triển thành viên mới 1.000 thành viên.
- Thành viên tổ hợp tác đạt 58.000 trong đó thành viên phát triển mới từ 500 đến 700 thành viên.
- Ước tổng doanh thu của các HTX năm 2021: khoảng 2.600 tỷ đồng; doanh thu bình quân HTX: 4,2 tỷ đồng; thu nhập bình quân của thành viên: 65.000.000đồng/thành viên/năm; thu nhập bình quân của người lao động: 50.000.000 đồng/năm.
- Tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ sơ, trung cấp: 48%; tỷ lệ cán bộ HTX đạt trình độ cao đẳng, đại học: 24%.
5. Các giải pháp phát triển kinh tế tập thể năm 2021
a) Tiếp tục triển khai thực hiện và chủ động, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các quy định nhằm hoàn thiện hệ thống văn bản hướng dẫn thi hành Luật HTX năm 2012
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đã đề ra của Công văn số 2956/UBND-KT ngày 31/8/2018 của UBND thành phố về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã 2012 theo Chỉ thị số 12/CT-TTg ngày 22/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Thường xuyên rà soát, đề xuất các cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã trên địa bàn thành phố.
b) Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012 và nâng cao năng lực nguồn nhân lực HTX.
- Tuyên truyền, tập huấn Luật HTX năm 2012:
Xây dựng và triển khai kế hoạch tuyên truyền phát triển kinh tế tập thể năm 2020, 15 lớp Bồi dưỡng kiến thức về kinh tế tập thể, HTX, cho 750 đối tượng cán bộ phụ trách kinh tế tập thể cấp huyện và cấp xã; thời gian 2 ngày; nội dung các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về kinh tế tập thể, HTX; làm rõ mô hình HTX kiểu mới, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa nhằm thống nhất nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về bản chất HTX và các quy định trong Luật HTX năm 2012.
Xây dựng website Liên minh HTX thành phố Cần Thơ thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền thông tin, giới thiệu và quảng bá nội dung hình ảnh về kinh tế tập thể trong phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Tăng cường cung cấp thông tin cho các cơ quan truyền thông đại chúng nhằm tuyên truyền rộng rãi về kinh tế tập thể, HTX; giới thiệu mô hình HTX điển hình tiên tiến có hiệu quả trên các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.
- Đào tạo bồi dưỡng cán bộ HTX, tổ hợp tác.
Tổ chức 03 lớp cho 150 -160 cán bộ quản lý, điều hành HTX, tổ hợp tác. Số ngày thực hiện 05 ngày/lớp (tổ chức cho học viên đi học tập thực tế kinh nghiệm mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trong và ngoài thành phố).
Tổ chức 03 lớp phối hợp Trường trung cấp nghề và Đào tạo cán bộ HTX Miền Nam thuộc Liên minh HTX Việt Nam: 02 lớp nâng cấp nghiệp vụ tài chính kế toán HTX, liên hiệp HTX cho 100 kế toán HTX. Số ngày thực hiện 05 ngày/lớp (tổ chức cho học viên đi thực tế học tập kinh nghiệm mô hình HTX kiểu mới hiệu quả trong và ngoài thành phố); 01 lớp đào tạo trình độ sơ cấp quản trị và khai thác vận tải đường bộ cho 40 HTX vận tải thủy, bộ (thời gian đào tạo từ 3 tháng theo Chương trình do Bộ giao thông vận tải quy định).
Tranh thủ nguồn vốn từ Đề án đào tạo nghề cho người lao động của thành phố hỗ trợ cho các HTX dạy nghề cho thành viên và người lao động.
Khảo sát HTX có nhu cầu về tăng cường cán bộ trẻ, lập kế hoạch thí điểm thực hiện hỗ trợ đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc tại 05 HTX nông nghiệp và 02 HTX phi nông nghiệp thời gian 36 tháng theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính và xác định đối tượng hỗ trợ theo Quyết định số 1231/QĐ-BNN-KTHT của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
c) Tổ chức triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ, ưu đãi phát triển HTX theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 về quy định chi tiết một số điều của Luật HTX năm 2012.
- Hỗ trợ thành lập mới HTX: Đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ cho 25 - 30 sáng lập viên vận động thành lập HTX, chú ý tập trung các nội dung sau:
Tổ chức 30 - 35 lớp tập huấn cung cấp thông tin cho các sáng lập viên, tư vấn, tập huấn về quy định pháp luật làm rõ nguyên tắc, bản chất, vai trò của HTX và mô hình pháp lý theo Luật HTX 2012 trước khi thành lập HTX.
Hỗ trợ tư vấn 30 sáng lập viên về điều lệ, cách thức tổ chức Hội nghị thành lập HTX và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký HTX và tổ chức hoạt động của HTX theo khoản 6 Điều 24 Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ về “Quy định chi tiết một số điều của Luật HTX”.
- Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Tổ chức hỗ trợ đoàn đưa sản phẩm, hàng hóa các HTX của địa phương đi tham gia Hội chợ quốc tế sản phẩm của khu vực kinh tế hợp tác, hợp tác xã (Coop-Expo 2021) và các Hội chợ tổ chức tại thành phố Cần Thơ.
Tích cực tham gia Chương trình “Kết nối cung - cầu hàng hóa giữa các tỉnh, thành năm 2021”; Tham gia Chương trình “Kết nối nhà sản xuất và nhà phân phối giới thiệu sản phẩm”. Đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động liên kết hợp tác giữa HTX với doanh nghiệp, giữa HTX với HTX nhằm hỗ trợ bao tiêu đầu ra cho sản phẩm của thành viên; Hỗ trợ mở rộng thị trường kết nối sản phẩm, tăng cường đưa sản phẩm HTX tham gia Điểm trưng bày giới thiệu sản phẩm tại trụ sở cơ quan Liên minh HTX.
Tiếp tục hỗ trợ các HTX ký kết hợp đồng cung cấp nguồn phân bón bảo đảm chất lượng và giá cả hợp lý. Xây dựng và hình thành chuỗi liên kết hàng hóa nông sản an toàn, gắn với Đề án “Mỗi xã một sản phẩm” của thành phố.
- Hỗ trợ ứng dụng, đổi mới nâng cao trình độ công nghệ;
Tổ chức cho các HTX, tổ hợp tác trong vùng quy hoạch cánh đồng lớn, vùng cây ăn trái, vùng nuôi thủy sản... của các quận, huyện, giúp các HTX, tổ hợp tác tiếp cận và ứng dụng các tiến bộ khoa học, kỹ thuật trong sản xuất tạo ra sản phẩm hàng hoá có số lượng lớn, truy xuất được nguồn gốc và đăng ký nhãn hiệu, thương hiệu và chỉ dẫn địa lý...
Hỗ trợ HTX xây dựng các dự án đổi mới công nghệ, khai thác nguồn vốn từ quỹ khuyến công cho các HTX làng nghề, thủ công mỹ nghệ nâng cao năng suất, chất lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
d) Nâng cao hiệu quả hoạt động của khu vực kinh tế tập thể, HTX
- Trực tiếp kiểm tra, hướng dẫn, giúp cho từ 40-50 HTX thực hiện đúng các nguyên tắc, quy định, chế độ quản lý, lưu giữ tài liệu của HTX quy định tại điều 10 Luật HTX 2012; chú ý hướng dẫn về hồ sơ, sổ sách kế toán, ứng dụng tin học vào công tác kế toán, khai báo thuế qua mạng...
- Đẩy mạnh hoạt động tư vấn hỗ trợ, giúp các HTX khắc phục, sửa chữa những hạn chế, thiếu sót trong tổ chức hoạt động theo Luật HTX năm 2012, giải thể các HTX tồn tại hình thức coi đây là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục, nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động của HTX. Xây dựng niềm tin trong nội bộ thành viên HTX và tạo niềm tin cho các đối tác là doanh nghiệp, đồng thời đáp ứng các tiêu chí, điều kiện để thụ hưởng các chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước.
- Hỗ trợ các HTX tiếp cận khai thác có hiệu quả các chính sách hỗ trợ và từ chương trình mục tiêu quốc gia để hỗ trợ thành viên nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, tạo việc làm. Hỗ trợ, khuyến khích HTX mở rộng quy mô, đa dạng dịch vụ phục vụ thành viên; phát triển mở rộng quy mô HTX phải gắn liền với đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn trong HTX.
- Quan tâm xây dựng và nhân rộng mô hình HTX điển hình tiên tiến
Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng và nhân rộng mô hình HTX kiểu mới theo Luật HTX 2012. Tổ chức cho các HTX tham quan, học tập các mô hình điểm, mô hình HTX kiểu mới có hiệu quả của các tỉnh, thành khác.
Đẩy mạnh xây dựng mô hình HTX sản xuất gắn với chuỗi giá trị theo đề án của Liên minh HTX Việt Nam. Chú trọng xây dựng các HTX nông nghiệp sản xuất các sản phẩm nông nghiệp theo danh mục sản phẩm chủ lực: gạo, trái cây, rau an toàn, thủy sản, chăn nuôi theo danh mục sản phẩm quan trọng cần khuyến khích và ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn thành phố (theo Quyết định sổ 1629/QĐ-UBND ngày 08/7/2019); liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị. Phối hợp với các viện, trường xây dựng Đề án củng cố tổ chức và hoạt động của các HTX nông nghiệp trên địa bàn thành phố Cần Thơ.
- Triển khai thực hiện kế hoạch thi đua khen thưởng hàng năm, chương trình phối hợp với các Sở ngành, đoàn thể liên quan, làm việc với các quận, huyện đánh giá sơ, tổng kết tình hình kinh tế tập thể trên từng địa bàn, kịp thời hướng cho HTX hoạt động đúng luật và có hiệu quả.
đ) Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể
- Tiếp tục phát huy hơn nữa vai trò của Ban chỉ đạo kinh tế tập thể thành phố, tăng cường công tác tham mưu cho Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX; nghiên cứu đề xuất những giải pháp cụ thể để thúc đẩy phong trào kinh tế tập thể, nòng cốt HTX phát triển góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
- Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố rà soát, bổ sung nhân sự phụ trách kinh tế tập thể có năng lực, kinh nghiệm ở các sở, ngành, quận, huyện đủ sức tham mưu cho các câp lãnh đạo thực hiện các nội dung quản lý nhà nước đối với kinh tế tập thể, HTX.
- Tổ chức kiểm tra, hướng dẫn các HTX củng cố tổ chức bộ máy, đa dạng hoạt động dịch vụ phục vụ thành viên; bổ sung hoàn thiện các thủ tục, hướng các HTX tuân thủ các nguyên tắc, quy định của Luật HTX 2012.
e) Huy động các lực lượng xã hội, các tổ chức đoàn thể trong nước và quốc tế tham gia thúc đẩy phát triển kinh tế tập thể
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố, Hội Nông dân thành phố thực hiện mục tiêu phê duyệt của Đề án phát triển 15.000 HTX, liên hiệp HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 theo Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 của Thủ tướng Chính phủ.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các Chương trình phối hợp hoạt động giữa Liên minh HTX với các đoàn thể Nông dân, Phụ nữ, Thanh niên, Cựu chiến binh.., phối hợp vận động thành viên thành lập mới HTX, tổ hợp tác do đoàn thể chủ trì.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các đoàn thể chính trị đưa nội dung về kinh tế tập thể vào chương trình các lớp tập huấn cán bộ các đoàn thể hàng năm, nhằm tuyên truyền sâu, rộng trong đoàn viên, hội viên về quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật Nhà nước về kinh tế tập thể, nòng cốt là HTX.
- Phát huy hơn nữa vai trò nòng cốt Liên minh HTX thành phố Cần Thơ trong đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể, HTX trên địa bàn thành phố. Triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết Đại hội VI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 Liên minh HTX thành phố Cần Thơ.
Trên đây là kế hoạch phát triển kinh tế tập thể năm 2021 trên địa bàn thành phố Cần Thơ, Ủy ban nhân dân thành phố kính trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp
(Đính kèm dự trù kinh phí thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển HTX năm 2021 của Liên minh HTX thành phố Cần Thơ và các phụ lục)
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DỰ TRÙ KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN HTX NĂM 2021
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung | Thực hiện năm 2020 (ước) | Kế hoạch năm 2021 | Ghi chú |
1. Hỗ trợ tuyên truyền về kiến thức KTTT | 70 | 100 |
|
2. Đào tạo cán bộ HTX, THT và tổ chức đi học tập thực tế thuộc nội dung khóa học. | 160 | 200 |
|
3. Hỗ trợ thành lập mới HTX, tổ hợp tác, theo Thông tư 340 của Bộ Tài chính. | 100 | 200 |
|
4. Bồi dưỡng nghiệp vụ chế độ kế toán HTX theo Thông tư 24/2017/TT-BTC) | 70 | 100 |
|
5. Tổ chức lớp Sơ cấp quản trị và khai thác vận tải đường bộ cho 40 HTX vận tải thủy, bộ. |
| 200 |
|
6. Hỗ trợ đưa sản phẩm, hàng hóa các HTX tham gia Hội chợ xúc tiến thương mại trong và ngoài thành phố. |
| 100 |
|
7. Tổ chức Đại hội Liên minh HTX TP Cần Thơ, nhiệm kỳ VI (2020 - 2025) | 270 |
|
|
8. Hỗ trợ thí điểm đưa cán bộ trẻ về HTX, theo Thông tư 340 của Bộ Tài chính. |
| 500 |
|
9. Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng cho HTX nông nghiệp, giai đoạn 2021- 2025. |
| 20.000 |
|
Tổng kinh phí thực hiện | 670 | 21.400 |
|
TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện 2019 | Năm 2020 | Kế hoạch 2021 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
I | Hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số hợp tác xã | HTX | 279 | 280 | 280 | 290 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số hợp tác xã đang hoạt động |
| 186 | 230 | 206 | 220 |
| Số hợp tác xã thành lập mới | HTX | 20 | 20 | 20 | 20 |
| Số hợp tác xã giải thể | HTX | 19 | 20 | 19 | 10 |
| Số hợp tác xã hoạt động hiệu quả |
| 148 |
| 150 | 160 |
2 | Tổng số thành viên hợp tác xã | Người | 12.246 | 12.500 | 12.250 | 13.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới | Thành viên | 1.134 | 1.000 | 1.100 | 1.000 |
| Số thành viên ra khỏi hợp tác xã |
|
|
|
|
|
3 | Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Người | 16.113 | 16.000 | 16.540 | 17.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số lao động thường xuyên mới | Người | 2.200 | 2.300 | 2.250 | 2.500 |
| Số lao động thường xuyên là thành viên hợp tác xã | Người | 5.406 | 5.800 | 5.410 | 5.600 |
4 | Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã | Người | 1.395 | 1.390 | 1.395 | 1.500 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp |
| 642 | 650 | 655 | 700 |
| Số cán bộ quản lý hợp tác xã đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên |
| 307 | 320 | 320 | 350 |
5 | Doanh thu bình quân một hợp tác xã | Tr.đồng/năm | 4.100 | 4.300 | 4.100 | 4.200 |
| Trong đó: Doanh thu của HTX với thành viên | Tr.đồng/năm |
|
|
|
|
6 | Lãi bình quân một hợp tác xã | Tr.đồng/năm |
|
|
|
|
7 | Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã | Tr.đồng/năm | 45 |
| 45 | 50 |
II | Liên hiệp hợp tác xã |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX | 0 | 1 | 0 | 1 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã đang hoạt động |
|
|
|
|
|
| Số liên hiệp hợp tác xã thành lập mới | LHHTX |
| 1 |
| 1 |
| Số liên hiệp hợp tác xã giải thể | LHHTX |
|
|
|
|
2 | Tổng số hợp tác xã thành viên | HTX |
| 4 |
|
|
3 | Tổng số lao động trong liên hiệp hợp tác xã | Người |
|
|
|
|
4 | Doanh thu bình quân của một liên hiệp HTX | Tr.đồng/năm |
|
|
|
|
5 | Lãi bình quân của một liên hiệp HTX | Tr.đồng/năm |
|
|
|
|
III | Tổ hợp tác |
|
|
|
|
|
1 | Tổng số tổ hợp tác | THT | 1.450 | 1.500 | 1.500 | 1.550 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số tổ hợp tác có đăng ký hoạt động với chính quyền xã/phường thị trấn | THT | 830 | 940 | 940 | 1.050 |
2 | Tổng số thành viên tổ hợp tác | Thành viên | 55.320 | 56.500 | 57.500 | 59.000 |
| Trong đó: |
|
|
|
|
|
| Số thành viên mới thu hút | Thành viên |
|
|
|
|
3 | Doanh thu bình quân một tổ hợp tác | Tr.đồng/năm |
|
|
|
|
4 | Lãi bình quân một tổ hợp tác | Tr.đồng/năm |
|
|
|
|
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2019 | Năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | |
Kế hoạch | Ước thực hiện cả năm | |||||
1 | HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số HTX | HTX | 279 | 280 | 280 | 290 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | HTX | 132 | 130 | 135 | 144 |
| Hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | HTX | 23 | 26 | 21 | 22 |
| Hợp tác xã xây dựng | HTX | 52 | 48 | 49 | 46 |
| Hợp tác xã tín dụng | HTX | 7 | 7 | 7 | 7 |
| Hợp tác xã thương mại | HTX | 24 | 26 | 27 | 29 |
| Hợp tác xã vận tải | HTX | 41 | 43 | 41 | 41 |
| Hợp tác xã khác | HTX |
|
|
| 1 |
2 | LIÊN HIỆP HỢP TÁC XÃ |
|
|
|
|
|
| Tổng số liên hiệp hợp tác xã | LHHTX |
| 1 | 0 | 1 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| LH hợp tác xã nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | LHHTX |
| 1 | 0 | 1 |
| LH hợp tác xã công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã xây dựng | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã tín dụng | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã thương mại | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã vận tải | LHHTX |
|
|
|
|
| LH hợp tác xã khác | LHHTX |
|
|
|
|
3 | TỔ HỢP TÁC |
|
|
|
|
|
| Tổng số tổ hợp tác | THT | 1.450 | 1.500 | 1.500 | 1.550 |
| Chia ra |
|
|
|
|
|
| Tổ hợp tác nông - lâm - ngư - diêm nghiệp | THT | 1392 | 1.440 | 1.444 | 1.494 |
| Tổ hợp tác công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác xây dựng | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác tín dụng | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác thương mại | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác vận tải | THT |
|
|
|
|
| Tổ hợp tác khác (phi nông nghiệp) | THT | 58 | 60 | 56 | 56 |
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ NĂM 2020 VÀ KẾ HOẠCH NĂM 2021
STT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2019 | Ước thực hiện năm 2020 | Kế hoạch năm 2021 | ||||||
Tổng | Trong đó | Tổng | Trong đó | Tổng | Trong đó | ||||||
CTMTQG xd nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG xd nông thôn mới | Nguồn vốn khác | CTMTQG xd nông thôn mới | Nguồn vốn khác | ||||||
(1) | (2) | (3) | (4)= | (5) | (6) | (7)= | (8) | (9) | (10)= | (11) | (12) |
I | HỖ TRỢ CHUNG ĐỐI VỚI CÁC HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.1 | - Số người được cử đi đào tạo | Người |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1.2 | - Số người được tham gia bồi dưỡng | Người | 200 |
| 200 | 150 |
| 150 | 150 |
| 150 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 400 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
| 400 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 400 |
| 400 | 400 |
| 400 | 400 |
| 400 |
1.3 | - Thí điểm đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 35 |
| 35 | 30 |
| 30 | 30 |
| 30 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đông | 54 |
| 54 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 54 |
| 54 | 100 |
| 100 | 100 |
| 100 |
3 | Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ về tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số vốn được vay | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Tạo điều kiện tham gia các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX | 20 |
| 20 | 20 |
| 20 | 20 |
| 20 |
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng | 162 |
| 162 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 |
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng | 162 |
| 162 | 200 |
| 200 | 200 |
| 200 |
II | HỖ TRỢ RIÊNG ĐỐI VỚI HTX NÔNG, LÂM, NGƯ, DIÊM NGHIỆP |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1 | Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2 | Hỗ trợ giao đất, cho thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.1 | Số hợp tác xã được hỗ trợ giao đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được giao | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ cho thuê đất | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng diện tích đất được cho thuê | m2 |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3 | Số hợp tác xã được miễn, giảm tiền thuê đất |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Tổng số tiền thuê đất được miễn, giảm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3 | Ưu đãi về tín dụng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.1 | Số hợp tác xã được vay tổ chức tín dụng | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được vay tổ chức tín dụng | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3.2 | Số hợp tác xã được hỗ trợ lãi suất vay | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Số tiền được hỗ trợ lãi suất | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
4 | Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn do thiên tai, dịch bệnh |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí được hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5 | Hỗ trợ về chế biến sản phẩm |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Số hợp tác xã được hỗ trợ | HTX |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| - Tổng kinh phí hỗ trợ | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Trong đó |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách Trung ương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
| Ngân sách địa phương | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
6 | Hỗ trợ khác | Tr đồng |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- 1Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP và Chương trình hành động 38-CTr/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 2Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 3Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 4Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Luật đất đai 2013
- 3Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 4Quyết định 55/2015/QĐ-TTg sửa đổi Quyết định 15/2012/QĐ-TTg về thực hiện thí điểm cơ chế tài chính đặc thù đối với Thông tấn xã Việt Nam giai đoạn 2012 - 2014
- 5Thông tư 24/2017/TT-BTC hướng dẫn chế độ kế toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 340/2016/TT-BTC hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 461/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án phát triển 15.000 hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Chỉ thị 12/CT-TTg năm 2018 về tiếp tục tăng cường công tác triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1231/QĐ-BNN-KTHT năm 2018 về phê duyệt kế hoạch triển khai thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về làm việc có thời hạn ở hợp tác xã nông nghiệp do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Quyết định 1629/QĐ-UBND năm 2019 về danh mục sản phẩm nông nghiệp chủ lực và sản phẩm nông nghiệp quan trọng cần khuyến khích, ưu tiên hỗ trợ thực hiện liên kết gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 11Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 12Công văn 4476/BKHĐT-HTX năm 2020 về xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 và kế hoạch năm 2021 do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 13Kế hoạch 110/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP và Chương trình hành động 38-CTr/TU thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 14Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 134/NQ-CP về thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 15Kế hoạch 208/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 16Kế hoạch 95/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2020 về phát triển kinh tế tập thể trên địa bàn thành phố Cần Thơ năm 2021
- Số hiệu: 94/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/08/2020
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Nguyễn Thanh Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra