Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 94/KH-UBND

Quảng Ngãi, ngày 26 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI

Thực hiện Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật; Nghị định số 28/2013/NĐ-CP ngày 4/4/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật phổ biến, giáo dục pháp luật; Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”; Quyết định số 404/QĐ-BTP ngày 08/3/2018 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” năm 2018, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức và Nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn ” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi (sau đây gọi là Đề án), cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Phổ biến rộng rãi, nâng cao nhận thức, hiểu biết của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn; giáo dục, bồi dưỡng, nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân.

- Nâng cao năng lực thực hiện cho đội ngũ những người làm công tác phổ biến, giáo dục pháp luật (PBGDPL) tại các cơ quan, đơn vị, địa phương trong việc tổ chức triển khai các hoạt động của Đề án.

- Thực hiện đồng bộ, toàn diện các nhiệm vụ và giải pháp để từng bước đạt được các mục tiêu của Đề án.

2. Yêu cầu

- Việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tra tấn và Công ước chống tra tấn phải được tiến hành thường xuyên, liên tục gắn với việc triển khai có hiệu quả pháp luật tố tụng hình sự và các văn bản có liên quan; bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án, hoàn thành đúng tiến độ, có chất lượng và hiệu quả.

- Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương tham gia thực hiện Đề án; thực hiện lồng ghép triển khai Đề án với triển khai các chương trình, đề án, kế hoạch về PBGDPL.

II. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG PHỔ BIẾN

1. Đối tượng: Cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2. Nội dung phổ biến

a) Nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước;

b) Quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:

- Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn;

- Các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và phù hợp với yêu cầu của Công ước chống tra tấn;

- Nội dung cơ bản của Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Xử lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn;

- Các quy định pháp luật về phòng, chống bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn;

- Các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn;

c) Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo hoặc hạ nhục con người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự và các quy định có liên quan;

d) Tình hình phòng ngừa, đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo; vô nhân đạo, hạ nhục con người.

III. HÌNH THỨC, BIỆN PHÁP PHỔ BIẾN

1. Biên soạn, cấp phát tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Sở Thông tin và truyền thông và các cơ quan có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo

2. Đăng tải tài liệu tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và các quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên Cổng thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị, địa phương để phục vụ Nhân dân tìm hiểu, vận dụng và giám sát việc thực thi Công ước và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Năm 2018 và những năm tiếp theo

3. Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kiến thức pháp luật về phòng, chống tra tấn và nội dung Công ước chống tra tấn cho đội ngũ Báo cáo viên pháp luật cấp tỉnh, cấp huyện, tuyên truyền viên pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

4. Hướng dẫn rà soát, tổng hợp, phân loại, bổ sung danh mục các sách, tài liệu pháp luật, tìm hiểu pháp luật về phòng, chống tra tấn cho Tủ sách pháp luật (thực hiện theo Quyết định số 06/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Hàng năm

5. Tuyên truyền, phổ biến thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, thi hành án hình sự, xử lý vi phạm hành chính, hoạt động tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân và hoạt động khác của các cơ quan trong bộ máy nhà nước; thông qua hoạt động trợ giúp pháp lý, hòa giải ở cơ sở;

- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Thanh tra tỉnh; Công an tỉnh; Tòa án nhân dân tỉnh; Viện kiểm sát nhân dân tỉnh

- Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, hội đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.

- Thời gian thực hiện: Thường xuyên hàng năm

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp - Cơ quan thường trực Hội đồng Phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch này.

- Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư Pháp (trong báo cáo công tác PBGDPL hàng năm).

2. Sở Tài chính có trách nhiệm tổng hợp dự toán kinh phí thực hiện đề án trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

3. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tấn, báo chí lựa chọn các nội dung phổ biến theo kế hoạch để đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, phổ biến đến các tầng lớp Nhân dân bằng các hình thức thích hợp.

4. Các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể tỉnh; UBND các huyện, thành phố tùy vào tình hình thực tế, theo chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ Kế hoạch này có trách nhiệm lựa chọn nội dung, hình thức phổ biến để xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện có hiệu quả việc tuyên truyền, phổ biến cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân tại cơ quan, đơn vị, địa phương.

Đối với Công an tỉnh, việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn theo đề án này và đề án tuyên truyền riêng của Bộ Công an.

5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn việc phổ biến nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn cho cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống Tòa án, Viện kiểm sát nhân dân, chú trọng tuyên truyền, phổ biến thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.

6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và các thành viên của Mặt trận chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức, đơn vị trực thuộc tuyên truyền, phổ biến cho thành viên, hội viên của tổ chức mình và Nhân dân; tích cực vận động Nhân dân tự giác tìm hiểu, nghiên cứu nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn để bảo vệ quyền và lợi ích của mình; thực hiện giám sát việc thực thi pháp luật về phòng, chống tra tấn, đồng thời kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống tra tấn.

7. Đề nghị Đoàn luật sư tỉnh, các tổ chức hành nghề luật sư và luật sư lựa chọn nội dung, hình thức phổ biến phù hợp để tuyên truyền, phổ biến cho Nhân dân trong quá trình triển khai các hoạt động nghề nghiệp.

Định kỳ 06 tháng (trước ngày 15/6), hàng năm (trước ngày 15/12), các cơ quan, đơn vị, địa phương tổng hợp kết quả thực hiện Đề án trong báo cáo công tác PBGDPL gửi về Sở Tư pháp để Sở tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.

V. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện Đề án thuộc cấp nào do ngân sách cấp đó đảm bảo và thực hiện đúng theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.

Hàng năm, các sở, ban, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố lập dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch Đề án (cùng với thời điểm lập dự toán - tháng 7) gửi Sở Tài chính. Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, Sở Tài chính tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định. Ngoài ra, các cơ quan, đơn vị, địa phương có thể huy động kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để triển khai thực hiện nhiệm vụ của Đề án theo tinh thần xã hội hóa.

Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức và nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn” trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc đề nghị thủ trưởng các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố báo cáo và gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (Vụ PBGDPL);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- Các đoàn thể chính trị-xã hội tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- VPUB: CVP, PCVP (NC), CBTH;
- Lưu: VT, NCbdv361.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Phạm Trường Thọ

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2018 thực hiện Đề án Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức và Nhân dân về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

  • Số hiệu: 94/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 26/06/2018
  • Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
  • Người ký: Phạm Trường Thọ
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản