Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 922/KH-UBND

Hà Nam, ngày 05 tháng 6 năm 2013

 

KẾ HOẠCH

TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ ÁN TỔNG THỂ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

Căn cứ Quyết định số 577/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Cụ thể hoá các nội dung trong việc thực hiện Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, ngành, các tổ chức, cá nhân về bảo vệ môi trường làng nghề.

- Góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các làng nghề và nâng cao chất lượng cuộc sống nhân dân.

2. Yêu cầu

- Tập trung chỉ đạo, phát huy cao vai trò, trách nhiệm và tăng cường sự phối hợp của các cấp, các ngành, các tổ chức, cá nhân nhằm triển khai thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu của Đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.

- Thực hiện các nội dung của đề án tổng thể bảo vệ môi trường làng nghề phù hợp với định hướng phát triển kinh tế xã hội, quy hoạch bảo vệ môi trường của tỉnh và thực trạng sản xuất của làng nghề.

II. MỤC TIÊU CỦA KẾ HOẠCH

1. Mục tiêu tổng quát

- Tăng cường mạnh mẽ công tác bảo vệ môi trường (BVMT) trong quản lý và phát triển làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Từng bước khắc phục, cải thiện tình trạng ô nhiễm môi trường tại các làng nghề, ngăn chặn việc phát sinh các làng nghề ô nhiễm môi trường mới.

- Bảo vệ sức khỏe và nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư, góp phần phát triển kinh tế - xã hội khu vực nông thôn một cách bền vững.

2. Mục tiêu cụ thể

2.1 Mục tiêu đến năm 2015

- Tổ chức triển khai thực hiện Thông tư số 46/2011/TT-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2011 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về bảo vệ môi trường làng nghề và các quy định về bảo vệ môi trường làng nghề theo Quyết định số 33/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2010 của UBND quy định về BVMT làng nghề.

- Cơ bản hoàn thiện các công cụ chính sách, pháp luật cho công tác quản lý và BVMT làng nghề, đặc biệt là các chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho làng nghề truyền thống.

- Phân công, phân cấp cụ thể về trách nhiệm quản lý làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề giữa các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương để triển khai, phối hợp đồng bộ, hiệu quả.

- Công khai thông tin về tình trạng ô nhiễm môi trường của các làng nghề đến chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư xung quanh. Công bố danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên hệ thống các phương tiện thông tin đại chúng.

- Quản lý chặt chẽ việc công nhận làng nghề gắn với các điều kiện về BVMT; hoàn thành việc rà soát lại danh mục làng nghề đã được công nhận, bảo đảm 100% làng nghề được công nhận đáp ứng đầy đủ các điều kiện về BVMT; hoàn thành việc phân loại các hộ, cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản xuất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường.

- Hoàn thành việc đánh giá, rà soát sự tuân thủ các quy định về BVMT đối với các Cụm tiểu thủ công nghiệp (TTCN) - làng nghề để đề xuất nâng cấp, điều chỉnh và bổ sung các Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề.

- Không hình thành mới các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao hoặc có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao tại khu vực dân cư nông thôn.

- Xây dựng, triển khai áp dụng thử nghiệm một số mô hình làng nghề thủ công truyền thống điển hình, sản phẩm gắn với bản sắc văn hóa dân tộc và làng nghề phục vụ du lịch.

- Xử lý triệt để ô nhiễm tại 01 làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ và 03 làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 106a/QĐ-UBND ngày 21 tháng 01 năm 2011 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Hà Nam về việc phê duyệt và phê duyệt bổ sung danh mục các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên địa bàn tỉnh cần phải xử lý năm 2011.

2.2 Mục tiêu đến năm 2020

- Công khai và cập nhật thường xuyên danh sách, thông tin về thực trạng các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền thống trên địa bàn tỉnh.

- Quản lý chặt chẽ công tác BVMT tại các làng nghề, cơ bản kiểm soát được tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề; không phát sinh làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng mới.

- 100% các cơ sở sản xuất còn tồn tại trong các khu vực nông thôn tổ chức di dời vào Cụm Tiểu thủ công nghiệp - làng nghề hoặc chấm dứt hoạt động.

- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường bao gồm ô nhiễm nước thải, chất thải rắn, khí thải và tiếng ồn chưa được xử lý triệt trong khu dân cư vào Cụm TTCN - làng nghề. Nâng cao hiệu quả quản lý và mở rộng, thành lập Cụm TTCN mới để thu hút các cơ sở sản xuất kinh doanh trong làng nghề vào đầu tư trong các Cụm TTCN.

- 100% các Cụm TTCN - làng nghề tuân thủ đầy đủ các yêu cầu về BVMT.

- Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các công cụ chính sách, pháp luật đặc thù cho công tác BVMT làng nghề và chính sách, pháp luật về phát triển làng nghề gắn với BVMT.

- Triển khai thường xuyên, liên tục các công cụ quản lý môi trường làng nghề, đặc biệt là công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm đối với các cơ sở sản xuất tại các làng nghề chưa được công nhận.

- Tiếp tục phối hợp đồng bộ, có hiệu quả hoạt động quản lý môi trường làng nghề giữa các cơ quan ban ngành và địa phương.

- Đảm bảo nguồn kinh phí thường xuyên đáp ứng yêu cầu của công tác BVMT làng nghề.

- Tiếp tục xử lý ô nhiễm tại các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn tồn tại và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường phát sinh.

2.3 Định hướng đến năm 2030

- Tiếp tục phát triển làng nghề theo định hướng bảo tồn làng nghề truyền thống, bảo đảm 100% các làng nghề trên địa bàn tỉnh được công nhận, thống nhất quản lý và tuân thủ đầy đủ các điều kiện về BVMT.

- Khắc phục triệt để tình trạng ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Hoàn thiện thể chế, chính sách về BVMT làng nghề để triển khai đồng bộ và hiệu quả.

III. NỘI DUNG CỦA KẾ HOẠCH

1. Các nhiệm vụ chủ yếu

1.1. Hoàn thiện cơ chế, chính sách về BVMT làng nghề

a) Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định về phát triển ngành nghề nông thôn, chú trọng những nội dung về BVMT. Hoàn thiện hệ thống tiêu chí công nhận làng nghề đã ban hành, theo đó những yêu cầu về xử lý chất thải và BVMT là điều kiện bắt buộc khi xem xét, công nhận làng nghề.

b) Xây dựng, hoàn thiện và ban hành các cơ chế, chính sách tạo điều kiện cho các cơ sở sản xuất tại các làng nghề truyền thống, làng nghề được công nhận phát triển gắn với hoạt động du lịch; về vay vốn ưu đãi để chuyển đổi công nghệ sản xuất; đào tạo nhân lực, mặt bằng sản xuất,... theo hướng thân thiện với môi trường, áp dụng các giải pháp sản xuất sạch hơn, các công nghệ phù hợp để xử lý chất thải tại các làng nghề.

c) Xây dựng, ban hành cơ chế hỗ trợ đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng các làng nghề được công nhận, đặc biệt là đối với các làng nghề truyền thống theo quy định tại Khoản 3, Điều 2, Nghị quyết số 19/2011/QH13 của Quốc hội.

d) Xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách về BVMT phù hợp với đặc thù của làng nghề, năng lực của các cơ sở sản xuất trong làng nghề.

1.2. Thực thi có hiệu quả các công cụ quản lý môi trường

a) Tổ chức điều tra, thống kê, phân loại làng nghề và các cơ sở sản xuất trong làng nghề theo loại hình sản xuất và nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; các làng nghề được công nhận, làng nghề chưa được công nhận và làng nghề truyền thống; mức độ ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.

b) Triển khai quy hoạch bảo vệ môi trường giai đoạn 2011-2020 định hướng đến năm 2030 trong đó chương trình BVMT làng nghề thuộc mức ưu tiên hàng đầu, cần sớm được triển khai thực hiện.

c) Tổ chức quản lý chặt chẽ việc hình thành làng nghề mới, việc công nhận mới các làng nghề và tập trung rà soát danh mục các làng nghề đã được công nhận đảm bảo các điều kiện về BVMT. Đối với các làng nghề đã được công nhận nhưng chưa đáp ứng các điều kiện về BVMT, cần lập kế hoạch khắc phục với lộ trình cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện.

d) Tổ chức kiểm tra, rà soát việc tuân thủ các quy định về BVMT đối với toàn bộ các Cụm TTCN - làng nghề; đề xuất và triển khai nâng cấp, điều chỉnh và bổ sung các làng nghề đảm bảo các quy định về BVMT để di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.

e) Tiếp tục triển khai quyết liệt công tác thẩm định, phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án BVMT chi tiết hoặc Bản cam kết BVMT, Đề án BVMT đơn giản và giám sát việc đầu tư hệ thống xử lý chất thải đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề.

f) Đẩy mạnh công tác hướng dẫn, thanh tra, kiểm tra việc chấp hành quy định của pháp luật về BVMT đối với các cơ sở sản xuất trong làng nghề, đặc biệt tập trung vào các cơ sở thuộc loại hình sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao, hoặc các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao và các làng nghề chưa được công nhận.

g) Triển khai công tác thu phí BVMT đối với nước thải công nghiệp đối với toàn bộ các cơ sở sản xuất trong làng nghề theo quy định.

h) Lập kế hoạch và theo dõi, giám sát, công khai thông tin về chất lượng môi trường tại các làng nghề, theo dõi thường xuyên, liên tục đối với các làng nghề hiện đang ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.

i) Khuyến khích các làng nghề xây dựng Hương ước, Quy ước về BVMT hoặc Hương ước, Quy ước trong đó có nội dung về BVMT.

1.3. Triển khai các mô hình công nghệ, các biện pháp kỹ thuật nhằm định hướng cho việc xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề.

a) Lựa chọn, xây dựng và áp dụng thử nghiệm các mô hình làng nghề truyền thống gắn với du lịch, thực hiện tốt các quy định về BVMT để nhân rộng ra các địa phương có các loại hình làng nghề tương tự.

b) Cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng BVMT làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước, các điểm thu gom, xử lý chất thải rắn.

c) Tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp hoặc xây mới hệ thống xử lý nước thải tập trung, khu tập kết chất thải rắn thông thường, chất thải nguy hại cho các làng nghề được công nhận, ưu tiên đầu tư cho các làng nghề truyền thống.

d) Giai đoạn từ nay đến hết năm 2015 tập trung phấn đấu xử lý 100% làng nghề hiện đang bị ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, trong đó có 01 làng nghề thuộc Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22 tháng 4 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ.

- Giai đoạn 2016-2020 tiếp tục xử lý ô nhiễm tại các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng còn tồn tại và các làng nghề gây ô nhiễm môi trường phát sinh.

1.4. Tăng cường công tác truyền thông, đào tạo và nâng cao năng lực BVMT làng nghề

a) Tổ chức thường xuyên các khóa đào tạo, tập huấn về quản lý môi trường làng nghề cho cán bộ các cấp làm công tác quản lý môi trường làng nghề; các khóa đào tạo, tập huấn về xử lý chất thải và BVMT cho các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong làng nghề.

b) Tăng cường phổ biến thông tin cho cộng đồng về BVMT làng nghề, giới thiệu công nghệ thân thiện môi trường, phổ biến các sáng kiến, mô hình BVMT phù hợp với sản xuất làng nghề.

IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Về cơ chế, chính sách

a) Giai đoạn 2013-2015 rà soát, sửa đổi, bổ sung và hoàn thiện hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách về quản lý, phát triển làng nghề gắn với BVMT.

b) Xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các hồ sơ, thủ tục về môi trường; theo dõi và xác định các làng nghề ô nhiễm và đề xuất phương án xử lý; tổ chức thu phí về BVMT; kiểm tra, giám sát tình hình tuân thủ các quy định của pháp luật và xử lý vi phạm về BVMT tại làng nghề; nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến công nghệ xử lý môi trường phù hợp với làng nghề.

c) Quản lý nhà nước đối với các cụm, điểm công nghiệp tập trung. Xây dựng và triển khai thực hiện quy hoạch phát triển ngành nghề, làng nghề.

d) Điều tra, phát hiện, xử lý nghiêm, kịp thời các hành vi tội phạm về BVMT tại các làng nghề.

e) Quản lý các công nghệ sản xuất nhằm hạn chế việc đưa công nghệ cũ, lạc hậu vào làng nghề và khu vực dân cư nông thôn gây ô nhiễm môi trường.

f) Quản lý nhà nước đối với làng nghề và các đối tượng sản xuất tiểu thủ công nghiệp trong khu vực dân cư nông thôn.

2. Về tuyên truyền, nâng cao nhận thức

a) Tăng cường giáo dục và tuyên truyền thường xuyên, rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cộng đồng trong công tác BVMT. Tạo cơ chế khuyến khích cộng đồng làng nghề tham gia phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý và khắc phục ô nhiễm, suy thoái môi trường.

b) Công bố danh sách các làng nghề ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên các phương tiện thông tin đại chúng, phổ biến, tuyên truyền các mô hình làng nghề thực hiện tốt công tác BVMT.

c) Giao trách nhiệm cụ thể để phát huy vai trò, trách nhiệm của chính quyền cơ sở, các đoàn thể xã hội và mỗi người dân trong việc tham gia vào công tác BVMT làng nghề.

3. Triển khai xây dựng, thực hiện quy hoạch, di dời, chuyển đổi ngành nghề sản xuất

- Quy hoạch tập trung theo Cụm TTCN công nghiệp - làng nghề: Quy hoạch cơ sở hạ tầng đồng bộ bao gồm hệ thống đường giao thông, hệ thống cấp điện, nước, thông tin liên lạc, hệ thống thu gom và xử lý chất thải. Quy hoạch khu sản xuất phù hợp với đặc thù loại hình làng nghề.

- Quy hoạch phân tán: Quy hoạch này cần phải tổ chức bố trí không gian nhằm cải thiện điều kiện sản xuất và vệ sinh môi trường mà không cần phải di dời, hạn chế tối đa việc cơi nới, xây nhà cao tầng... lưu giữ nét cổ truyền, văn hóa của làng nghề để kết hợp với phát triển du lịch.

- Quy hoạch phân tán kết hợp tập trung: Di dời các công đoạn gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng như công đoạn tẩy, nhuộm,... vào Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề.

4. Giải pháp về tài chính

Các sở, ban, ngành liên quan xem xét, phân bố kinh phí sự nghiệp môi trường, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học và công nghệ và các nguồn đầu tư khác cho công tác BVMT, khắc phục, xử lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường làng nghề. Tại các địa phương có làng nghề, phân bổ không dưới 10% tổng kinh phí sự nghiệp môi trường cho công tác BVMT làng nghề.

Nguồn vốn thực hiện:

- Ngân sách nhà nước (bao gồm cả ngân sách trung ương, ngân sách địa phương, vốn ODA) theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.

- Vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước theo quy định hiện hành.

- Nguồn vốn đóng góp từ các cơ sở sản xuất trong làng nghề.

5. Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật, công nghệ

- Tăng cường kiểm soát công nghệ cũ, công nghệ lạc hậu tại các làng nghề ô nhiễm môi trường hiện nay.

- Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao công nghệ sạch, công nghệ xử lý chất thải cho các cơ sở sản xuất quy mô nhỏ theo hướng vận hành đơn giản, ổn định, tiết kiệm chi phí và xử lý ô nhiễm môi trường đạt hiệu quả.

- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ sản xuất, nghiên cứu, ứng dụng nguyên liệu, thiết bị, công nghệ, mô hình, phương thức sản xuất thân thiện với môi trường.

6. Thực hiện lồng ghép chương trình BVMT làng nghề vào các chương trình, đề án, quy hoạch có liên quan

Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng Nông thôn mới; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững để hỗ trợ chuyển đổi ngành nghề sản xuất và xây dựng, cải tạo hệ thống cơ sở hạ tầng BVMT làng nghề như hệ thống tiêu thoát nước, các điểm thu gom, xử lý chất thải.

7. Một số dự án trọng tâm xử lý môi trường làng nghề giai đoạn từ nay đến năm 2030 (có phụ lục đính kèm)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ban, ngành tổ chức thực hiện các nội dung của Kế hoạch tổ chức thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:

1. Sở Tài nguyên và Môi trường:

- Tổ chức điều tra hiện trạng môi trường, phân loại, đánh giá mức độ ô nhiễm và xây dựng kế hoạch xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề trên địa bàn tỉnh.

- Tham gia phối hợp quản lý việc công nhận làng nghề bảo đảm các điều kiện về BVMT, rà soát danh sách làng nghề đã được công nhận, chú trọng đến các tiêu chí về BVMT.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan của tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn gắn với các quy định về bảo vệ môi trường.

- Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Công thương, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, đại diện cộng đồng dân cư tuyên truyền, giáo dục và nâng cao nhận thức về vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường làng nghề.

- Tổ chức thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải của các cơ sở trong làng nghề theo quy định.

- Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Đề án bảo vệ môi trường chi tiết theo thẩm quyền đối với các cơ sở trong làng nghề; thực hiện giám sát quan trắc môi trường làng nghề.

- Hàng năm tổng hợp báo cáo công tác bảo vệ môi trường các làng nghề trên địa bàn tỉnh, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường.

2. Sở Kế hoạch và đầu tư

Cân đối nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và các nguồn vốn khác để thực hiện các nhiệm vụ BVMT làng nghề.

3. Sở Tài Chính

Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan trong việc phân bổ và theo dõi, kiểm tra việc sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp môi trường cho các địa phương có làng nghề.

4. Sở Công thương

- Hàng năm, xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quy hoạch phát triển làng nghề trên cơ sở quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Chủ trì hoặc phối hợp với các ngành có liên quan xây dựng đề án phát triển năng lượng từ nguồn nguyên liệu tái chế, năng lượng không sử dụng nguồn nhiên liệu hóa thạch…

- Xây dựng chính sách ưu đãi về việc áp dụng giá điện sinh hoạt để vận hành các công trình xử lý môi trường tập trung tại các làng nghề trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan rà soát, sửa đổi và bổ sung các văn bản, chính sách về phát triển ngành nghề nông thôn đáp ứng các quy định về BVMT làng nghề; lập danh mục và quản lý các ngành nghề truyền thống cần được bảo tồn hoặc gắn với phát triển du lịch.

6. Sở Khoa học Công nghệ

- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện hỗ trợ các giải pháp kỹ thuật xử lý chất thải, áp dụng công nghệ sản xuất thân thiện với môi trường; các giải pháp sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng.

7. Công an tỉnh

Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan tăng cường điều tra, phát hiện, ngăn ngừa và xử phạt nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật về BVMT tại các làng nghề.

8. Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố

- Rà soát lại quy hoạch, quản lý các Cụm tiểu thủ công nghiệp - làng nghề để di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi trường ra khỏi khu dân cư.

- Điều tra, thống kê, lập danh mục loại hình hoạt động của các cơ sở trong làng nghề theo nguy cơ gây ô nhiễm.

- Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công tác BVMT của các cơ sở sản xuất;

- Xây dựng, trình kế hoạch BVMT làng nghề và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

- Ưu tiên phân bổ kinh phí từ ngân sách của địa phương và các nguồn tài chính khác cho hoạt động BVMT làng nghề. Ưu tiên phân bổ kinh phí sự nghiệp môi trường cho các xã, phường, thị trấn có làng nghề được công nhận để tổ chức thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trường.

- Đầu tư, nâng cấp các hạng mục công trình xử lý chất thải cho làng nghề.

- Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài nguyên và Môi trường) về hiện trạng hoạt động, tình hình phát sinh và xử lý chất thải của làng nghề trên địa bàn một (01) lần/năm trước ngày 15 tháng 11 hàng năm hoặc đột xuất theo yêu cầu.

9. Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn

- Hướng dẫn, kiểm tra, báo cáo công tác BVMT làng nghề của các cơ sở sản xuất trên địa bàn; không cho phép thành lập mới các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao trong khu vực dân cư và thực hiện biện pháp xử lý đối với các cơ sở có công đoạn sản xuất có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao đang hoạt động trong khu vực dân cư;

- Đôn đốc việc xây dựng Hương ước, Quy ước BVMT làng nghề hoặc Hương ước, Quy ước làng nghề có nội dung về BVMT;

- Bố trí cán bộ thực hiện công tác BVMT làng nghề; tổ chức quản lý, vận hành và duy tu, bảo dưỡng các công trình xử lý môi trường theo đúng quy định khi được bàn giao, tiếp nhận, quản lý các dự án, công trình thuộc kết cấu hạ tầng và quản lý ô nhiễm môi trường làng nghề; ban hành quy chế hoạt động và tạo điều kiện để tổ chức tự quản về BVMT hoạt động có hiệu quả;

- Huy động sự đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư, xây dựng, vận hành, duy tu và cải tạo các công trình thuộc kết cấu hạ tầng về BVMT làng nghề trên địa bàn;

- Công bố các thông tin về hiện trạng môi trường, công tác BVMT làng nghề trên các phương tiện thông tin của địa phương, thông qua các đoàn thể và cộng đồng dân cư, trong các cuộc họp Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp xã.

Giao Sở Tài nguyên và Môi trường theo dõi, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch này; hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá việc thực hiện Kế hoạch và báo cáo kết quả thực hiện về Uỷ ban nhân dân tỉnh. Chủ trì phối hợp với các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh tổng kết việc thực hiện Kế hoạch vào năm 2015, năm 2020 và định hướng đến năm 2030./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường (để b/c);
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND tỉnh (để b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành có liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- VPUB: LĐVP(4), các CV, TH;
- Lưu: VT, TN&MT.
ML.D/5-2013/MT/KH/06.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Xuân Đông

 

PHỤ LỤC

DANH SÁCH CÁC DỰ ÁN XỬ LÝ MÔI TRƯỜNG LÀNG NGHỀ

STT

Tên dự án

Kinh phí dự kiến

(triệu đồng)

Trung ương

Kinh phí của tỉnh

ODA, tài trợ, xã hội hóa

Thời gian thực hiện

1

Xử lý ô nhiễm môi trường trong làng nghề dệt nhuộm Hòa Hậu - Lý Nhân

109.641

76.750

32.891

-

2013-2015 

2

Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề Nhuộm Nha Xá - Duy Tiên

3

Xử lý ô nhiễm môi trường trong làng nghề Dũa Đại Phu - Bình Lục

10.000

5.000

2.500

2.500

2014

4

Xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề Thanh Hà - Thanh Liêm

10.000

5.000

2.500

2.500

2011-2020

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 922/KH-UBND năm 2013 tổ chức thực hiện Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 do tỉnh Hà Nam ban hành

  • Số hiệu: 922/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 05/06/2013
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hà Nam
  • Người ký: Nguyễn Xuân Đông
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/06/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản