ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 92/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 05 tháng 01 năm 2024 |
Thực hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 (sau đây viết tắt là Đề án 535/QĐ-TTg). Để triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Quyết định, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Mục đích
Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp để thực hiện Quyết định số 535/QĐ-TTg ngày 20/5/2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Yêu cầu
Xác định những nội dung, nhiệm vụ chính, lộ trình thời gian và biện pháp thực hiện để các Sở, ngành của tỉnh và địa phương chủ động phối hợp, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả Đề án 535/QĐ-TTg.
a) Triển khai tuyên truyền, phổ biến nội dung Đề án 535/QĐ-TTg đến các cơ quan, đơn vị, cán bộ, công chức, viên chức thuộc quyền quản lý. Thực hiện đồng bộ, hài hòa các biện pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai theo phương châm bốn tại chỗ (chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ; phương tiện, vật tư tại chỗ; hậu cần tại chỗ); chủ động thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời và hiệu quả nhằm đảm bảo an toàn về người, tài sản, công trình, hạng mục công trình hạ tầng và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới.
b) Rà soát các văn bản liên quan để kịp thời sửa đổi, bổ sung hoặc đề xuất ban hành văn bản mới phù hợp với Đề án 535/QĐ-TTg, trong đó lưu ý trách nhiệm xây dựng, rà soát, phê duyệt phương án ứng phó thiên tai; tổ chức triển khai thực hiện phương án ứng phó thiên tai phù hợp với các tình huống thiên tai xảy ra; khắc phục kịp thời hậu quả do thiên tai gây ra; phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
c) Kịp thời kiến nghị, đề xuất với các cơ quan, người có thẩm quyền hướng dẫn, xử lý đối với những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Đề án 535/QĐ-TTg.
2. Nhiệm vụ cụ thể của các Sở, ngành, địa phương
a) Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng chống thiên tai, các Bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án, các dự án được phê duyệt.
- Đôn đốc các Sở, ngành, địa phương thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Đề án; bảo đảm các Sở, ngành, địa phương, các tổ chức và cộng đồng phối hợp chặt chẽ, hiệu quả trong công tác phát triển, nâng cao năng lực Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn (ƯPSCTT và TKCN).
b) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung dự án cụ thể trong Phụ lục kèm theo Quyết định phê duyệt Đề án 535/QĐ-TTg; định kỳ hằng năm hoặc đột xuất báo cáo kết quả thực hiện Đề án, đề xuất giải pháp xử lý những vấn đề mới phát sinh trong quá trình thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng, cập nhật, hoàn chỉnh Kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN cấp tỉnh đảm bảo yêu cầu nhiệm vụ đặt ra.
- Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở, Ban, ngành xây dựng, cập nhật, hoàn chỉnh Kế hoạch ứng phó với các tình huống cơ bản về sự cố, thiên tai và TKCN trên địa bàn tỉnh thuộc lĩnh vực do các Sở, Ban, ngành phụ trách trình phê duyệt và triển khai thực hiện.
- Tham mưu UBND tỉnh trong việc xây dựng 01 đại đội cơ động (hoặc tương đương tùy theo đặc điểm tình hình của tỉnh) và 01 trung đội công binh phối hợp với các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Quốc phòng; tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách; kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy các cấp; sắp xếp, tổ chức lại các lực lượng chuyên trách, lực lượng tại chỗ thuộc quyền; nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các đơn vị, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự các huyện, thị xã, thành phố triển khai các nhiệm vụ thuộc thẩm quyền; tham mưu UBND cùng cấp triển khai đầu tư, mua sắm, trang cấp các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng và của Quân khu.
- Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng của Bộ Quốc phòng, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Quân khu, các sư đoàn, trung đoàn, phối hợp với Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, chính quyền địa phương và các ngành có liên quan rà soát các kế hoạch, phương án để sẵn sàng các lực lượng và phương tiện hỗ trợ địa phương sơ tán Nhân dân, cứu nạn khi có yêu cầu; ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên đất liền và xử lý kịp thời các tình huống khẩn cấp, thảm họa sự cố, thiên tai, sự cố đập, hồ chứa nước, sạt lở bờ sông, bờ biển và khắc phục hậu quả thiên tai; chỉ đạo Ban Chỉ huy Quân sự cấp huyện kiểm tra, hướng dẫn các xã phường, thị trấn triển khai thành lập, kiện toàn Đội xung kích phòng chống thiên tai cấp xã.
- Tham mưu UBND tỉnh công tác triển khai huấn luyện, diễn tập phương án xử lý các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn, phù hợp với điều kiện vùng, miền; vận hành cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp kết hợp sử dụng trang bị mô phỏng nhằm nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp, các lực lượng Bộ, ngành, địa phương theo Kế hoạch của Ủy ban Quốc gia ƯPSCTT và TKCN; phối hợp với các đơn vị trung ương, cơ quan quân sự địa phương tăng cường huấn luyện, diễn tập cho cộng đồng, chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm, các hình thức tổ chức khoá đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản nâng cao năng lực và huy động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố, thiên tai và TKCN thường xuyên xảy ra phù hợp với điều kiện vùng, miền (hỏa hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét, sạt lở đất…).
c) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả các nội dung dự án cụ thể trong Phụ lục kèm theo Quyết định phê duyệt Đề án 535/QĐ-TTg thuộc nhiệm vụ của Bộ đội biên phòng trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng; chủ trì tham mưu công tác phòng thủ dân sự gắn với phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh; tham mưu đề xuất cấp có thẩm quyền bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách; kiện toàn hệ thống cơ quan chỉ đạo, chỉ huy các cấp; sắp xếp, tổ chức lại các lực lượng chuyên trách, lực lượng tại chỗ thuộc quyền; nâng cao hiệu quả công tác huấn luyện, đào tạo; tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị hiện đại cho các đơn vị, đảm bảo đủ năng lực hoàn thành nhiệm vụ.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Bộ đội Biên phòng tỉnh triển khai các nhiệm vụ Đề án thuộc thẩm quyền; tham mưu UBND cùng cấp triển khai dự án đầu tư, mua sắm, trang cấp các trang thiết bị, phương tiện phục vụ công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn theo kế hoạch của Bộ Quốc phòng, Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng triển khai trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì huấn luyện nâng cao năng lực tìm kiếm cứu hộ, cứu nạn trên biển cho lực lượng Bộ đội Biên phòng tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ. Thực hiện các nhiệm vụ theo chỉ đạo của Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn về lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, đầm phá, hải đảo và biên giới thuộc địa bàn của tỉnh; chủ động phối hợp chặt chẽ với các lực lượng của Bộ Tư lệnh Bộ đội biên phòng, Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải khu vực II, Bộ Tư lệnh vùng 3 Hải quân, Bộ Tư lệnh Vùng Cảnh sát biển 2, các tàu của ngư dân và các lực lượng khác để tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn trên biển, hải đảo, cửa sông khi có tình huống sự cố, thiên tai xảy ra; kiểm soát tàu thuyền hoạt động trên biển, cửa sông khi có thiên tai xảy ra hoặc khi có tình huống sự cố cần xử lý; chỉ huy công tác bắn pháo hiệu báo bão, áp thấp nhiệt đới, cảnh báo sóng thần theo quy định; phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, chính quyền địa phương và các ngành có liên quan rà soát các kế hoạch, phương án để sẵn sàng các lực lượng và phương tiện cho công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trên biển, cửa sông, hải đảo và biên giới.
d) Công an tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu đầu tư trang thiết bị, phương tiện đảm bảo phục vụ các hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn của Công an tỉnh; lực lượng Cảnh sát phòng cháy chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ, Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi trường và Công an các đơn vị, địa phương để thực hiện ứng phó có hiệu quả với các tình huống sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, nhất là đối với nguy cơ cháy lớn nhà cao tầng, khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, các vụ cháy, nổ lớn khác, tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý; chỉ đạo xây dựng, triển khai phương án bảo vệ trọng điểm đê điều, hồ đập, nhất là tại các khu vực xung yếu.
g) Sở Giao thông vận tải
- Phối hợp với các Sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Đề án trong phạm vi quản lý; chỉ đạo công tác đảm bảo giao thông thông suốt khi có sự cố thiên tai; chuẩn bị đầy đủ vật tư dự phòng, chủ động bố trí lực lượng, phương tiện sẵn sàng khắc phục sự cố, đảm bảo giao thông trong thời gian nhanh nhất; có phương án điều hòa giao thông tại các điểm giao thông đường bộ, đường sắt xung yếu bị ách tắc do thiên tai; có phương án đảm bảo an toàn tàu thuyền trên các tuyến đường thủy nội địa, chống va trôi tàu thuyền ảnh hưởng đến an toàn các công trình cầu đường bộ, đường sắt xung yếu trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đảm bảo an toàn tính mạng, tài sản của hành khách tại các nhà ga tàu hỏa, sân bay, bến xe, bến thuyền, cảng biển trong tình huống sự cố, thiên tai;
- Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện phù hợp cho các cơ quan, đơn vị có liên quan làm nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai, thảm họa và TKCN trong ngành giao thông vận tải, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả.
h) Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan chỉ đạo và hướng dẫn các cơ sở sản xuất, đơn vị thi công nâng cao năng lực ứng phó các sự cố hóa chất, sự cố sập hầm lò và an toàn trong sử dụng vật liệu nổ công nghiệp;
- Chỉ đạo các chủ đập thủy điện xây dựng bản đồ ngập lụt vùng hạ du, lập phương án bảo vệ đập, hồ chứa thủy điện, phương án ứng phó thiên tai, phương án ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định tại Nghị định số 114/2018/NĐ-CP ngày 04/9/2018 của Chính phủ về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước; chỉ đạo các chủ đập đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, tổ chức diễn tập ứng phó với tình huống khẩn cấp theo quy định.
i) Sở Xây dựng
Rà soát, ban hành theo thẩm quyền hoặc tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, ban hành, hướng dẫn và chỉ đạo thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo an toàn cho công trình theo quy định của pháp luật; chủ trì, phối hợp và hướng dẫn địa phương nâng cao năng lực quy hoạch xây dựng, phát triển đô thị bền vững, ứng phó với thiên tai và biến đổi khí hậu.
k) Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, rà soát, cập nhật Kế hoạch phát triển mạng lưới khí tượng thủy văn chuyên dùng trên địa bàn tỉnh. Tổ chức kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quy định về hoạt động quan trắc, dự báo, cảnh báo, tiếp nhận và truyền, phát tin dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn trên địa bàn tỉnh.
l) Sở Nội vụ
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan rà soát, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn các cấp theo quy định của pháp luật hiện hành.
m) Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, hướng dẫn và phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương lập, thẩm định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm.
- Tham mưu UBND tỉnh bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm để thực hiện Đề án. Tập trung đầu tư xử lý dứt điểm các trọng điểm đê điều xung yếu; xử lý sạt lở bờ sông, bờ biển khu vực trọng yếu; khẩn cấp di dời dân cư ra khỏi vùng nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất; triển khai chương trình tổng thể phòng, chống thiên tai quốc gia, chương trình bố trí, sắp xếp dân cư nhằm phòng, tránh và giảm nhẹ thiên tai.
n) Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, trên cơ sở đề xuất của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở, ngành, địa phương liên quan, tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí kinh phí theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước để thực hiện Đề án.
o) Sở Ngoại vụ
Phối hợp, cùng các Sở, ngành và địa phương có liên quan triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về cứu hộ, cứu nạn với các đối tác khu vực và quốc tế.
p) Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở, ngành liên quan xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử lý y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai; tham mưu các cấp tăng cường đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực Trung tâm cấp cứu 115 và xây dựng các đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp.
q) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Rà soát, nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện và hướng dẫn, chỉ đạo thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với các đối tượng bị ảnh hưởng và người tham gia ứng phó với các thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN; phát triển hệ thống trợ giúp xã hội khẩn cấp linh hoạt, toàn diện đa dạng để trợ giúp người dân ứng phó với sự cố, thiên tai khẩn cấp.
r) Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với sở, ngành liên quan xây dựng dự án (chương trình) nghiên cứu ứng dụng, tiếp nhận, chuyển giao khoa học, công nghệ phục vụ phát triển, nâng cao năng lực ứng phó biến đổi khí hậu, ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN và ứng phó sự cố rò rỉ phóng xạ, bức xạ hạt nhân.
s) Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức, đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn, người học thuộc giáo dục phổ thông, giáo dục cao đẳng, đại học; giáo dục về ƯPSCTT và TKCN.
Tổ chức giáo dục kiến thức, kỹ năng ƯPSCTT và TKCN cho công chức, viên chức, cán bộ quản lý giáo dục; tuyên truyền, phổ biến kiến thức, kỹ năng về phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai, ứng phó với biến đổi khí hậu trong trường học; đảm bảo an toàn cho học sinh, thiết bị, dụng cụ học tập và cơ sở hạ tầng giáo dục khi xảy ra tình huống thiên tai; đầu tư xây dựng trường học kết hợp điểm sơ tán dân đảm bảo yêu cầu an toàn khi xảy ra thiên tai.
t) Sở Thông tin và Truyền thông
- Bảo đảm thông tin liên lạc; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, nâng cao nhận thức, kỹ năng của các cấp chính quyền và người dân trong việc ƯPSCTT và TKCN;
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng kế hoạch chuyển đổi số trong công tác ƯPSCTT và TKCN.
u) Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tăng cường công tác truyền thông ƯPSCTT và TKCN; phối hợp với các cơ quan có liên quan tuyên truyền, phổ biến pháp luật, kiến thức, kỹ năng về phòng, chống thiên tai cho người dân và cộng đồng; kịp thời đưa tin về diễn biến thiên tai, công tác chỉ đạo ứng phó thiên tai đến với người dân để chủ động triển khai ứng phó.
v) Ban Dân tộc tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và các địa phương tuyên truyền nâng cao nhận thức, năng lực, ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cho đồng bào dân tộc thiểu số; đảm bảo các hoạt động nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN trên địa bàn vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi phù hợp với ngôn ngữ, văn hoá của đồng bào.
x) Các Sở, Ban, ngành khác
- Căn cứ nhiệm vụ Đề án giao lập chủ trương đầu tư trình cấp có thẩm quyền bố trí nguồn vốn đầu tư công hằng năm, trung hạn và tổ chức triển khai thực hiện theo đúng quy định pháp luật hiện hành về ngân sách nhà nước, đầu tư xây dựng, mua sắm hàng hóa, quản lý sử dụng tài sản công.
- Rà soát, tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền xây dựng, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, kiện toàn hệ thống tổ chức phòng, chống thiên tai và TKCN các cấp, thực hiện các nội dung Đề án thuộc phạm vi trách nhiệm của ngành; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá, bảo đảm hiệu quả của các dự án đầu tư về cơ sở hạ tầng, mua sắm, sửa chữa, bảo dưỡng trang thiết bị từ các nguồn vốn ngân sách được giao; định kỳ hằng năm sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Đề án.
y) UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng, Công an tỉnh, Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, các Sở, ngành liên quan xây dựng và triển khai các đề án, dự án thành phần của Đề án đúng theo quy định pháp luật; trình HĐND cấp huyện bố trí kinh phí thực hiện Đề án đối với các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của ngân sách địa phương theo quy định phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
- Thực hiện lồng ghép nội dung bảo đảm an toàn phòng, chống thiên tai vào quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương mình; chuyển đổi sản xuất chủ động ứng phó, thích ứng với thiên tai.
- Xây dựng, tổ chức thực hiện hiệu quả kế hoạch phòng, chống thiên tai, phương án ứng phó thiên tai; tổ chức diễn tập theo phương án được duyệt.
- Xây dựng lực lượng xung kích phòng chống thiên tai, lực lượng tình nguyện viên hỗ trợ người dân phòng chống thiên tai.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng, quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng; tập huấn, phổ biến kỹ năng cho lực lượng làm công tác phòng chống thiên tai, cộng đồng và người dân.
- Đầu tư xây dựng, tu bổ, nâng cấp và quản lý, vận hành hiệu quả công trình phòng, chống thiên tai trên địa bàn. Chủ động rà soát, sắp xếp lại dân cư, di dời dân cư sinh sống tại những khu vực có nguy cơ cao xảy ra lũ quét, sạt lở đất, sạt lở bờ sông, bờ biển; xây dựng, lắp đặt hệ thống theo dõi, cảnh báo và kiểm soát rủi ro thiên tai tại các khu vực trọng điểm, xung yếu.
- Chủ động bố trí từ ngân sách địa phương và các nguồn tài chính hợp pháp khác để triển khai thực hiện các nhiệm vụ tại Kế hoạch do cơ quan địa phương thực hiện.
1. Trên cơ sở những nội dung chủ yếu của Kế hoạch, các Sở, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ nhiệm vụ được giao triển khai thực hiện (Chi tiết tại các Phụ lục kèm theo).
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này, định kỳ hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh (trước ngày 25 tháng 12 hằng năm) để tổng hợp, báo cáo Bộ Quốc phòng.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành của tỉnh, các địa phương tham mưu giúp UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch; theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo cáo Bộ Quốc phòng việc thực hiện Kế hoạch này; kịp thời báo cáo những vấn đề mới phát sinh và đề xuất các giải pháp xử lý.
4. Trong quá trình thực hiện, trường hợp phát hiện những vấn đề chưa phù hợp cần sửa đổi, bổ sung, các Sở, Ban, ngành tỉnh, các địa phương chủ động báo cáo UBND tỉnh (qua Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh) xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 535/QĐ-TTG
(Kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ | CƠ QUAN PHỐI HỢP | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
1 | Cơ chế, chính sách | |||
a | Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và ban hành chính sách bảo đảm cho hoạt động ƯPSCTT và TKCN; chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực ƯPSCTT và TKCN; sau năm 2030 nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và đầu tư và các Sở, ban ngành, địa phương | 2030 |
b | Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và thanh lý, xử lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa tìm kiếm cứu nạn bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Công thương, Sở Tài chính và các Sở, Ban, ngành, địa phương | 2025 |
c | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản QPPL về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho hoạt động cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TKCN, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa | Sở Tài chính | Sở Công Thương, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và các Sở, Ban, ngành, địa phương | 2025 |
2 | Quy chế phối hợp | |||
a | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển. | Sở Giao thông vận tải | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh, Cảng Hàng không Chu Lai, Cảng vụ Hàng hải Quảng Nam, các Sở, Ban, ngành, địa phương | 2025 |
b | Triển khai, cụ thể hóa quy chế, cơ chế phối hợp liên ngành giữa các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng phù hợp với điều kiện thực tế trên địa bàn tỉnh | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh; các Sở: NN và PTNT, TN và MT, TT và TT | Các Sở, ngành, địa phương | 2025 |
1 | Lực lượng quân sự cấp tỉnh | |||
| - Tổ chức 01 đại đội cơ động (hoặc tương đương tùy theo đặc điểm tình hình từng tỉnh) và 01 trung đội công binh phối hợp với các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh; đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện vùng miền, cụ thể: | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên quan | GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến 2045 |
| - Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan, cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm cứu nạn thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ). |
|
|
|
- Khu vực đồng bằng, ven biển: Đầu tư xe nâng cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan, cắt bê tông, flycam, xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay. | ||||
2 | Lực lượng quân sự cấp huyện, cấp xã | |||
| - Các huyện, xã thuộc vùng đồng bằng, ven biển, hải đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy phát điện và flycam các loại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết bị thiết yếu khác. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, các Sở, ngành và địa phương liên quan | GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến 2045 |
| - Các huyện, xã khu vực miền núi, trung du: Đầu tư trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt thực bì, máy thổi gió, máy phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục PCCC, bộ trang thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và các trang thiết bị cần thiết khác. |
|
|
|
3 | Đầu tư bổ sung các phương tiện, trang bị chuyên dụng hiện đại cho các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi trường ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng. | Công an tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
4 | Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử trí y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai. | Sở Y tế | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
5 | Rà soát, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ huy, điều hành và tổ chức thực hiện. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
NÂNG CAO NĂNG LỰC TUYÊN TRUYỀN, DỰ BÁO, CẢNH BÁO, THEO DÕI GIÁM SÁT SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TKCN | ||||
1 | Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn bảo đảm kịp thời, đủ độ tin cậy. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
2 | Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
3 | Nâng cấp hệ thống đài trực canh thông tin phòng chống thiên tai, TKCN/Bộ đội Biên phòng. | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
4 | Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động sự cố, thảm họa; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai. | Sở Thông tin và truyền thông | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
5 | Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng phó các tình huống ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng, miền và đặc thù từng địa phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn dân. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
1 | Kế hoạch cấp tỉnh ứng phó với các tình huống cơ bản về sự cố, thiên tai và TKCN; xây dựng đủ các kế hoạch còn thiếu; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch đã có. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2025 |
2 | Hoàn chỉnh Kế hoạch, phương án ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN các cấp | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2025 |
3 | Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các ngành, địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2025 |
1 | Rà soát, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả năng phân tích, đánh giá tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối với các tình huống cơ bản từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ quan tham mưu ở các bộ, ngành, địa phương, lực lượng vũ trang, lực lượng ứng phó đến cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường THPT, THCN, Cao đẳng, Đại học. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Sở Giáo dục và Đào tạo, các Sở, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
2 | Huấn luyện, diễn tập phương án xử lý các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn, phù hợp với điều kiện vùng, miền; vận hành cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp kết hợp sử dụng trang bị mô phỏng nhằm nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp, các lực lượng bộ, ngành, địa phương. | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
3 | Tăng cường huấn luyện, diễn tập cho cộng đồng, chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm, các hình thức tổ chức khoá đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản nâng cao năng lực và huy động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố, thiên tai và TKCN thường xuyên xảy ra phu phù hợp với điều kiện vùng, miền (hỏa hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét...). | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
1 | Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN. | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
2 | Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại; xây dựng hệ thống thông tin công nghệ cao và các ứng dụng, phần mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro sự cố, thiên tai; hỗ trợ xây dựng phương án, ra quyết định, chỉ huy, điều hành ƯPSCTT và TKCN từ tỉnh đến cơ sở; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt. | Sở Thông tin và truyền thông | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
3 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN kết nối đồng bộ đến bộ, ngành, địa phương. | Sở Thông tin và Truyền thông | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
1 | Phối hợp triển khai các nội dung hợp tác quốc tế về cứu hộ, cứu nạn với các đối tác khu vực và quốc tế | Sở Ngoại vụ | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | Thường xuyên |
1 | Tăng cường nguồn lực dự trữ các mặt hàng thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn | Sở Tài chính | Các Sở, ngành và địa phương liên quan | 2030 |
GIAO NHIỆM VỤ PHỐI HỢP VỚI CÁC CƠ QUAN TRUNG ƯƠNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN 535/QĐ-TTG
(Kèm theo Kế hoạch số 92/KH-UBND ngày 05 tháng 01 năm 2024 của UBND tỉnh Quảng Nam)
TT | NỘI DUNG NHIỆM VỤ | CƠ QUAN CHỦ TRÌ CỦA TRUNG ƯƠNG | CƠ QUAN PHỐI HỢP CỦA TỈNH | THỜI GIAN HOÀN THÀNH |
1 | Cơ chế, chính sách | |||
a | Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và ban hành chính sách bảo đảm cho hoạt động ƯPSCTT và TKCN; chính sách khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân tham gia hoạt động trong lĩnh vực ƯPSCTT và TKCN; sau năm 2030 nghiên cứu hoàn thiện cơ chế chính sách đẩy mạnh xã hội hóa trong ứng phó, khắc phục hậu quả sự cố, thiên tai và TKCN. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 2030 |
b | Rà soát, bổ sung, hoàn thiện quy chế cấp phát, quản lý, sử dụng, bảo quản, bảo dưỡng, kiểm tra và thanh lý, xử lý các loại trang thiết bị, phương tiện, vật tư, hàng hóa tìm kiếm cứu nạn bảo đảm chặt chẽ, hiệu quả. | Bộ Tài chính | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 2025 |
c | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các văn bản QPPL về quản lý tài chính, thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách Nhà nước cho hoạt động cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động TKCN, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa | Bộ Tài chính | Sở Tài chính | 2025 |
2 | Quy chế phối hợp | |||
a | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn hàng không dân dụng; Quy chế phối hợp tìm kiếm, cứu nạn trên biển và trong vùng nước cảng biển. | Bộ Giao thông vận tải | Sở Giao thông vận tải | 2025 |
b | Xây dựng quy chế, cơ chế phối hợp liên ngành giữa các Bộ: Quốc phòng, Công an, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền thông trong công tác quản lý, bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng. | Bộ: QP, CA, NN và PTNT, TN và MT, TT và TT | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh, Các Sở: NN và PTNT, TN và MT, TT và TT | 2025 |
1 | Lực lượng quân sự cấp tỉnh | |||
| - Tổ chức 01 đại đội cơ động (hoặc tương đương tùy theo đặc điểm tình hình từng tỉnh) và 01 trung đội công binh phối hợp với các lực lượng khác sẵn sàng thực hiện các nhiệm vụ ƯPSCTT và TKCN trên địa bàn tỉnh; đầu tư các trang thiết bị phù hợp với điều kiện vùng miền, cụ thể: | Bộ Quốc phòng | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến 2045 |
- Khu vực miền núi, trung du: Đầu tư xe nâng, xe cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan, cắt bê tông, flycam, phương tiện tìm kiếm cứu nạn thủy nội địa và các loại phương tiện chuyên dụng hiện đại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ). | ||||
- Các tỉnh đồng bằng, ven biển: Đầu tư xe nâng cẩu, xe chữa cháy, máy xúc, máy phát điện các loại, máy lọc nước, máy khoan, cắt bê tông, flycam, xuồng tìm kiếm cứu nạn đa năng tối thiểu mỗi loại 01 chiếc và các trang thiết bị cá nhân, cầm tay. | ||||
2 | Lực lượng quân sự cấp huyện, cấp xã | |||
| - Các huyện, xã thuộc vùng đồng bằng, ven biển, hải đảo: Đầu tư xuồng cứu hộ cứu nạn, máy bơm chống ngập, máy phát điện và flycam các loại tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và trang thiết bị thiết yếu khác. | Bộ Quốc phòng | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | GĐ 1 đến 2030; GĐ 2 đến |
| - Các huyện, xã khu vực miền núi, trung du: Đầu tư trang bị máy bơm chữa cháy, cưa xích cầm tay, máy cắt thực bì, máy thổi gió, máy phát điện, flycam và bộ trang bị cá nhân, trang phục PCCC, bộ trang thiết bị y tế thiết yếu tối thiểu mỗi loại 01 chiếc (bộ) và các trang thiết bị cần thiết khác. |
|
| 2045 |
3 | Đầu tư bổ sung các phương tiện, trang bị chuyên dụng hiện đại cho các đơn vị Cảnh sát giao thông, Cảnh sát cơ động, Cảnh sát môi trường ứng phó tai nạn giao thông đường bộ, đường sắt và đường thủy nội địa đặc biệt nghiêm trọng. | Bộ Công an | Công an tỉnh | 2030 |
4 | Đầu tư xây dựng, nâng cao năng lực các Trung tâm cấp cứu 115 và các phân đội y tế cơ động sẵn sàng đáp ứng về y tế trong thiên tai, thảm họa và các tình huống khẩn cấp. Xây dựng dự án (chương trình) phát triển, nâng cao năng lực xử trí y tế trong các tình huống thảm họa, sự cố, thiên tai. | Bộ Y tế | Sở Y tế | 2030 |
5 | Đóng mới 10 phà tự hành loại 100 tấn và 10 phà tự hành loại 200 tấn để dự phòng phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai, đảm bảo giao thông và vận chuyển nhân dân khi có thảm họa. | Bộ GTVT | Sở Giao thông vận tải | Trước năm 2028 |
6 | Rà soát, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, cơ sở vật chất cho các cơ quan, đơn vị, tổ chức thuộc phạm vi quản lý để tham mưu, giúp việc cho Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và TKCN nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, chỉ huy, điều hành và tổ chức thực hiện. | Các bộ ngành | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 2030 |
NÂNG CAO NĂNG LỰC TUYÊN TRUYỀN, DỰ BÁO, CẢNH BÁO, THEO DÕI GIÁM SÁT SỰ CỐ, THIÊN TAI VÀ TKCN | ||||
1 | Xây dựng các kế hoạch, chương trình, đề án triển khai Chiến lược phát triển ngành khí tượng thủy văn bảo đảm kịp thời, đủ độ tin cậy. | Bộ Tài nguyên và Môi trường | Sở Tài nguyên và Môi trường | 2030 |
2 | Nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, hệ thống thông tin phục vụ công tác ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 2030 |
3 | Kiện toàn, nâng cao năng lực, hiệu quả của Hệ thống Thông tin Duyên hải Việt Nam | Bộ Giao thông vận tải | Sở Giao thông vận Tải | 2030 |
4 | Thiết lập Đài Thông tin Duyên hải Trường Sa tại khu vực quần đảo Trường Sa, tỉnh Khánh Hòa. | Bộ Giao thông vận tải |
| 2025 |
5 | Nâng cấp hệ thống đài trực canh thông tin phòng chống thiên tai, TKCN/Bộ đội Biên phòng. | Bộ Quốc phòng | Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng | 2030 |
6 | Tăng cường việc ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong dự báo, thông báo, cảnh báo, báo động sự cố, thảm họa; thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra, phát hiện, xử lý kịp thời các nguy cơ xảy ra thảm họa, sự cố, thiên tai. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Thông tin và truyền thông | Thường xuyên |
7 | Tăng cường tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, cơ chế, chính sách và phổ biến kiến thức, kỹ năng ứng phó các tình huống ứng phó sự cố, thiên tai, TKCN phù hợp với điều kiện vùng, miền và đặc thù từng địa phương cho các cấp, các ngành, các tổ chức, doanh nghiệp, cộng đồng và toàn dân. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Thường xuyên |
1 | Kế hoạch cấp quốc gia ứng phó với các tình huống cơ bản về sự cố, thiên tai và TKCN; xây dựng đủ các kế hoạch còn thiếu; điều chỉnh, bổ sung các kế hoạch đã có. | Các Bộ | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 2025 |
2 | Hoàn chỉnh Kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN cấp bộ. | Các Bộ | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | 2025 |
3 | Lồng ghép kế hoạch ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của bộ, ngành, địa phương. | Các Bộ, ngành | Sở Kế hoạch và Đầu tư | 2025 |
1 | Rà soát, xây dựng, triển khai thực hiện kế hoạch, nội dung chương trình đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện, diễn tập về ứng phó thảm họa, sự cố, thiên tai và TKCN ở các cấp độ; nâng cao khả năng phân tích, đánh giá tình hình, phối hợp, tham mưu chỉ huy, điều hành đối với các tình huống cơ bản từ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cơ quan tham mưu ở các bộ, ngành, địa phương, lực lượng vũ trang, lực lượng ứng phó đến cán bộ quản lý, giảng viên, giáo viên, học sinh, sinh viên, người lao động trong các trường THPT, THCN, Cao đẳng, Đại học. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Thường xuyên |
2 | Huấn luyện, diễn tập phương án xử lý các tình huống sự cố, thiên tai và TKCN thường xảy ra trên địa bàn, phù hợp với điều kiện vùng, miền; vận hành cơ chế chỉ huy - điều hành ở các cấp kết hợp sử dụng trang bị mô phỏng nhằm nâng cao năng lực thực hành xử lý tình huống cho người chỉ huy, cơ quan các cấp, các lực lượng bộ, ngành, địa phương. |
| Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Thường xuyên |
3 | Tăng cường huấn luyện, diễn tập cho cộng đồng, chú trọng, ưu tiên bố trí các trung tâm, các hình thức tổ chức khoá đào tạo, huấn luyện, diễn tập, thực hành các kỹ năng cơ bản nâng cao năng lực và huy động sự tham gia của cộng đồng ứng phó các loại hình sự cố, thiên tai và TKCN thường xuyên xảy ra phu phù hợp với điều kiện vùng, miền (hỏa hoạn, ngập lụt, bão, lũ ống, lũ quét...). |
| Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh | Thường xuyên |
1 | Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ hiện đại vào các hoạt động ƯPSCTT và TKCN. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Khoa học và Công nghệ | 2030 |
2 | Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật, trang thiết bị hiện đại; xây dựng hệ thống thông tin công nghệ cao và các ứng dụng, phần mềm phục vụ công tác đánh giá mức độ rủi ro sự cố, thiên tai; hỗ trợ xây dựng phương án, ra quyết định, chỉ huy, điều hành ƯPSCTT và TKCN từ trung ương đến địa phương; bảo đảm thông tin liên lạc thông suốt. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Thông tin và truyền thông | 2030 |
3 | Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ ứng phó sự cố, thiên tai và TKCN kết nối đồng bộ đến bộ, ngành, địa phương. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Thông tin và Truyền thông | 2030 |
1 | Đẩy mạnh hợp tác quốc tế đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao; tuyển chọn sinh viên gửi đi đào tạo ở những nước có trình độ phát triển cao; phối hợp huấn luyện, diễn tập, hội thảo quốc tế.... | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Ngoại vụ | Thường xuyên |
2 | Thúc đẩy, xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin cảnh báo, dự báo sự cố, thiên tai, TKCN, khí tượng thủy văn; trao đổi kiến thức, kinh nghiệm sử dụng nguồn lực; thiết lập, duy trì các đường dây nóng; xây dựng các chương trình hợp tác quốc tế. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Ngoại vụ | Thường xuyên |
3 | Tăng cường tham gia huấn luyện, diễn tập với các nước trong khu vực, trên thế giới; đăng cai tổ chức các cuộc diễn tập về ƯPSCTT và TKCN song phương, đa phương. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Ngoại vụ | Thường xuyên |
4 | Hợp tác nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học, công nghệ và tiếp nhận trang thiết bị được hỗ trợ; thúc đẩy, mở rộng chương trình hợp tác với các nước có trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới. | UBQG ƯPSCTT & TKCN | Sở Ngoại vụ | 2030 |
1 | Tăng cường nguồn lực dự trữ quốc gia các mặt hàng thiết yếu, chiến lược, vật tư, trang thiết bị cứu hộ cứu nạn; đầu tư xây dựng hệ thống kho dự trữ quốc gia theo quy hoạch; bảo đảm tập trung, đồng bộ, liên hoàn, an toàn, có quy mô đủ lớn, công suất và trang thiết bị kỹ thuật tiên tiến, hiện đại. | Bộ Tài chính | - Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh; - Sở Tài chính; - Các Sở, ngành, địa phương liên quan | 2030 |
- 1Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2023 thực hiện đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 2Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 4Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 5Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị định 114/2018/NĐ-CP về quản lý an toàn đập, hồ chứa nước
- 3Quyết định 535/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 193/KH-UBND năm 2023 thực hiện đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 5Kế hoạch 199/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 6Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2023 thực hiện Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 7Kế hoạch 172/KH-UBND năm 2023 triển khai thực hiện Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 8Kế hoạch 66/KH-UBND năm 2024 thực hiện Đề án nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Kế hoạch 92/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quyết định 535/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Phát triển, nâng cao năng lực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 92/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/01/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/01/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định