Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 919/KH-UBND

Cao Bằng, ngày 31 tháng 03 năm 2017

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ DỊCH VỤ KHO, BẾN, BÃI, TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG

Thực hiện Luật Giá năm 2012; Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật giá; Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; Thông tư Liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15/10/2014 của liên Bộ Tài chính - Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ; Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ; Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính;

Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng như sau:

I. Mục đích, yêu cầu

1. Quản lý hoạt động kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chỉ đạo, hướng dẫn các công ty, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi thực hiện kê khai giá theo quy định của Luật Giá.

3. Các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thực hiện kê khai giá đầy đủ, trung thực, khách quan, chính xác theo đúng quy định hiện hành.

II. Đối tượng

1. Các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố liên quan đến việc quản lý kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

2. Tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân hoạt động kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

III. Nội dung triển khai giá dịch vụ

1. Công bố danh sách các đơn vị phải kê khai giá.

2. Thực hiện kê khai giá.

3. Tiếp nhận rà soát kê khai giá.

4. Niêm yết giá và cung cấp dịch vụ đúng giá niêm yết.

IV. Thời gian

1. Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện thành phố rà soát danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi, gửi Sở Tài chính trước ngày 17 tháng 4 năm 2017.

2. Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo danh sách các đơn vị phải thực hiện kê khai giá trước ngày 20 tháng 4 năm 2017.

3. Các tổ chức, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân (sau đây gọi chung là đơn vị kinh doanh) cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi xây dựng phương án giá, hồ sơ kê khai giá gửi Sở Tài chính, Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong tháng 5 năm 2017. Thực hiện niêm yết giá tại nơi cung cấp dịch vụ trong tháng 6 năm 2017.

V. Tổ chức thực hiện

1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh

Tham mưu trình Lãnh đạo UBND tỉnh phê duyệt danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi phải thực hiện kê giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng (theo quy định tại, Khoản 4, Điều 16, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá).

2. Sở Tài chính

a) Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan, tham mưu cho UBND tỉnh thông báo danh sách các đơn vị cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi phải thực hiện kê giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.

b) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện xây dựng phương án giá, kê khai giá theo quy định của pháp luật về giá.

c) Phối hợp với Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh; UBND các huyện, thành phố tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đơn vị.

d) Kiểm tra các yếu tố hình thành giá, thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân sách (khoản thu nộp ngân sách và các khoản nộp khác) theo quy định (Điểm a, Khoản 1, Điều 17, Thông tư 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014).

3. Sở Giao thông Vận tải

Phối hợp với Sở Tài chính, Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh, Cục Thuế tỉnh, UBND các huyện, thành phố hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định pháp luật về giao thông đường bộ và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

4. Ban quản lý khu Kinh tế tỉnh

a) Chủ trì, phối hợp với, Cục Thuế tỉnh và các cơ quan liên quan, rà soát, cung cấp danh sách các đơn vị kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi phải thực hiện kê giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

b) Phối hợp công tác hướng dẫn các đơn vị thực hiện kê khai giá theo quy định hiện hành.

c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đơn vị kinh doanh trong Khu kinh tế cửa khẩu tỉnh và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ thu, nộp theo quy định hiện hành (quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính).

5. Cục Thuế tỉnh

Phối hợp với Ban quản lý khu kinh tế tỉnh; UBND các huyện, thành phố rà soát các đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi; hướng dẫn các đơn vị thực hiện đúng quy định về hóa đơn, kê khai thuế, nộp thuế; tham gia thanh tra, kiểm tra việc thực hiện xây dựng mức giá và quá trình thực hiện kiểm đếm, thống kê số lượng, kê khai thu, nộp ngân sách theo quy định.

6. Sở Tài nguyên và Môi trường

Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát việc thực hiện quy hoạch sử dụng đất, việc cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất để đầu tư xây dựng kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh giải pháp quản lý đất đai (đối với loại hình có chủ trương của cấp có thẩm quyền và tự phát của nhân dân) và xử lý đối với các tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm theo quy định hiện hành của pháp luật;

7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

a) Chỉ đạo cơ quan chuyên môn, rà soát, cung cấp danh sách các đơn vị kinh doanh dịch vụ kho, bến, bãi phải thực hiện kê giá thuộc huyện quản lý; gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.

b) Hướng dẫn các đơn vị thực hiện kê khai giá theo quy định hiện hành.

c) Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá của các đơn vị kinh doanh dịch vụ trên địa bàn quản lý (ngoài khu kinh tế cửa khẩu) và thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo luật định (theo quy định tại Điều 16 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính).

7. Các đơn vị kinh doanh cung cấp dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

Xây dựng phương án giá, thực hiện kê khai giá, niêm yết giá cung cấp dịch vụ theo đúng giá đã kê khai theo quy định tại Điều 16, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá và Khoản 2, Điều 17, Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ và thực hiện đúng quy định về hóa đơn, kê khai thuế, nộp thuế.

Trên đây là Kế hoạch triển khai, thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ kho, bến, bãi, trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình tổ chức thực hiện, có khó khăn, vướng mắc đề nghị phản ánh về UBND tỉnh (qua Sở Tài chính - Phòng Quản lý Giá, điện thoại: 0982.742.864-Trưởng phòng; 0982.847.768-Phó Phòng) để xem xét, giải quyết theo thẩm quyền./.

 


Nơi nhận:
- TT. Tỉnh ủy (b/c);
- TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ngành: Tài chính, GTVT, TNMT, Ban QLKKT tỉnh, Cục Thuế tỉnh (thực hiện);
- HU, HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- Các CT, Doanh nghiệp kinh doanh kho, bến, bãi (Ban QLKKT tỉnh gửi giúp);
- CVP, các PCVP; CV: Toàn, Dũng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH.

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Nguyễn Bích Ngọc

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 919/KH-UBND năm 2017 thực hiện kê khai giá, niêm yết giá dịch vụ kho, bến, bãi trên địa bàn tỉnh Cao Bằng

  • Số hiệu: 919/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 31/03/2017
  • Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
  • Người ký: Nguyễn Bích Ngọc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 31/03/2017
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản