ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 91/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 28 tháng 10 năm 2016 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “PHÒNG NGỪA VÀ ỨNG PHÓ VỚI BẠO LỰC TRÊN CƠ SỞ GIỚI GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Quyết định số 1464/QĐ-TTg ngày 22/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” (sau đây gọi tắt là Đề án), Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án, cụ thể như sau:
Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành và cộng đồng trong việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng nhóm có nguy cơ cao gây bạo lực, đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực trên cơ sở giới.
Phấn đấu đến năm 2020 đạt các mục tiêu chủ yếu sau:
- 100% nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện sẽ được hỗ trợ và can thiệp kịp thời;
- 50% người gây bạo lực trên cơ sở giới được phát hiện sẽ được tư vấn hoặc có hình thức xử lý phù hợp;
- 100% các trường Trung học trên địa bàn tỉnh tổ chức lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, bạo lực học đường;
- Trên 90% cán bộ theo dõi công tác bình đẳng giới các đơn vị, địa phương, đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng được tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
Tầm nhìn đến năm 2030: Xây dựng và hoàn thiện hệ thống cung cấp dịch vụ trợ giúp nhằm phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới hướng tới môi trường an toàn, bình đẳng, không bạo lực; hình thành mạng lưới cộng tác viên, tuyên truyền viên nòng cốt từ tỉnh đến cơ sở.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI
Cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên phạm vi toàn tỉnh; ưu tiên các ngành, địa phương có tình trạng bạo lực trên cơ sở giới xảy ra nhiều hoặc có nguy cơ cao.
1. Truyền thông nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức và người dân về chính sách pháp luật có liên quan đến phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới và ảnh hưởng của bạo lực trên cơ sở giới tới sự phát triển bền vững của xã hội
- Triển khai chiến dịch truyền thông với các hình thức phong phú, đa dạng trong “Tháng hành động quốc gia vì bình đẳng giới và phòng, chống bạo lực trên cơ sở giới” (từ ngày 15/11 đến ngày 15/12); hưởng ứng Ngày Quốc tế xóa bỏ mọi hình thức bạo lực đối với phụ nữ và trẻ em gái (ngày 25/11); “Tháng hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình” (tháng 6).
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới phù hợp với từng nhóm đối tượng trong trường học, doanh nghiệp, cộng đồng khu dân cư, chú trọng tuyên truyền tại các xã miền núi, xã bãi ngang ven biển...thông qua các hoạt động như hội nghị, nói chuyện chuyên đề, mít tinh, tọa đàm, hội thi, giao lưu, đối thoại, sinh hoạt câu lạc bộ...
- Sản xuất, nhân bản các sản phẩm truyền thông về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới như tờ rơi, sổ tay, băng rôn, panô...
- Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục để tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Nâng cao năng lực và trách nhiệm của cơ quan quản lý Nhà nước về việc phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới
- Tập huấn, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng cho cán bộ quản lý nhà nước, người cung cấp dịch vụ và đội ngũ cộng tác viên tại cộng đồng về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức triển khai các tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới: Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh cộng đồng...
- Khảo sát, rà soát các tiêu chí về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện các hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tham khảo, học tập kinh nghiệm một số mô hình hiệu quả trong việc thực hiện phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
- Sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Triển khai các dịch vụ, mô hình hỗ trợ, can thiệp để phòng ngừa và giảm thiểu bạo lực trên cơ sở giới
- Cung cấp dịch vụ hỗ trợ nạn nhân của bạo lực trên cơ sở giới: Hỗ trợ chăm sóc, tư vấn cho nạn nhân tại cơ sở y tế; sử dụng đường dây nóng và cơ chế phối hợp liên ngành trong giải quyết bạo lực trên cơ sở giới để kết nối dịch vụ, hỗ trợ, bảo vệ nạn nhân và can thiệp, xử lý phù hợp người gây bạo lực.
- Tiếp tục duy trì và nhân rộng Mô hình “Ngăn ngừa và giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, mô hình “địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh cộng đồng” để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới; chú trọng tổ chức các lớp tập huấn kỹ năng tự kiểm soát bản thân với nhóm đối tượng có nguy cơ cao gây bạo lực; kỹ năng phòng tránh bạo lực đối với nhóm đối tượng dễ bị tổn thương do bạo lực giới.
- Tổ chức lồng ghép các hoạt động phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc trong sinh hoạt các câu lạc bộ, hội, đoàn thể trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp; xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin và thực hiện tư vấn đối với các trường hợp bị quấy rối tình dục và xử lý người có hành vi quấy rối tình dục.
- Triển khai mô hình thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái nhằm đảm bảo an toàn tại nơi công cộng; rà soát các dịch vụ công để có khuyến nghị phù hợp và tạo cơ chế thu nhận ý kiến phản hồi của người dân về các trường hợp bạo lực với phụ nữ và trẻ em trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và nhân rộng mô hình “trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực”. Tổ chức tập huấn kỹ năng cho giáo viên, học sinh và cung cấp thông tin cho phụ huynh về biện pháp phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trong trường học; thiết lập các dịch vụ hỗ trợ, can thiệp ngay tại trường học, đề xuất biện pháp xử lý phù hợp đối với người có hành vi bạo lực; lồng ghép nội dung về phòng, chống bạo lực trong hoạt động của các câu lạc bộ, hoạt động ngoại khóa.
IV. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo và trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền đối với công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
2. Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của cán bộ, người dân về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
3. Củng cố và nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ phụ nữ các đơn vị, địa phương, cộng tác viên cơ sở về công tác phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
4. Xây dựng thí điểm, đánh giá và nhân rộng các mô hình Phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; trường học an toàn, thân thiện, không bạo lực; mô hình địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh cộng đồng...
5. Tăng cường công tác phối hợp liên ngành; chú trọng phát huy vai trò của Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên của các thôn, bản, tổ dân phố trong triển khai các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới.
6. Thường xuyên kiểm tra tình hình thực hiện pháp luật về bình đẳng giới, kết quả thực hiện hoạt động về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tại các cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Từ nguồn kinh phí chương trình mục tiêu hỗ trợ phát triển hệ thống trợ giúp xã hội giai đoạn 2016-2020.
- Từ nguồn kinh phí ngân sách địa phương theo phân cấp ngân sách Nhà nước hiện hành.
- Từ nguồn tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động của các tổ chức cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tổ chức thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch.
- Chịu trách nhiệm hướng dẫn về phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc; thành phố an toàn và thân thiện với phụ nữ và trẻ em gái; cơ sở cung cấp dịch vụ ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới; địa chỉ tin cậy - nhà tạm lánh; mô hình kết nối dịch vụ hỗ trợ nạn nhân bạo lực trên cơ sở giới;
- Đôn đốc các ngành, các cấp thực hiện Kế hoạch; tổng hợp kết quả thực hiện, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng ngân sách, hàng năm tham mưu giúp Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo kinh phí thực hiện Đề án cho các cơ quan, đơn vị trên địa bàn theo phân cấp của luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
3. Sở Y tế
Chủ trì hướng dẫn về chăm sóc, tư vấn tâm lý và hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực trên cơ sở giới; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội đẩy mạnh truyền thông về bình đẳng giới trong triển khai kế hoạch thực hiện Đề án kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì triển khai, rà soát tiêu chuẩn về trường học an toàn, thân thiện không bạo lực; thực hiện lồng ghép các hoạt động tuyên truyền về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong thực hiện phong trào “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”.
Chỉ đạo công an các cấp phối hợp với các sở, ngành, đơn vị, địa phương trong việc phát hiện sớm, can thiệp và xử lý các vụ bạo lực trên cơ sở giới, môi giới hôn nhân bất hợp pháp và bảo vệ nạn nhân.
6. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong triển khai bộ công cụ thu thập số liệu về bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh.
7. Các Sở, ban, ngành có liên quan
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao để triển khai thực hiện Kế hoạch này; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh
Trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của mình tham gia tổ chức triển khai các hoạt động của Kế hoạch; lồng ghép các hoạt động phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trong các Chương trình, Đề án liên quan.
9. Đề nghị Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
- Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới cho hội viên phụ nữ, thành viên các câu lạc bộ, các địa chỉ tin cậy tại cộng đồng.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nhân rộng mô hình “ngăn ngừa, giảm thiểu tác hại của bạo lực trên cơ sở giới”, “địa chỉ tin cậy, nhà tạm lánh cộng đồng”, hình thành đội ngũ cộng tác viên nòng cốt để hỗ trợ nạn nhân bị bạo lực giới.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh
Phối hợp tổ chức các hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức về phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới, chú trọng các nội dung liên quan đến phòng, chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động.
11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng kế hoạch, bố trí ngân sách địa phương bảo đảm cho việc tổ chức thực hiện các hoạt động đạt hiệu quả.
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch theo hướng dẫn của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan.
- Theo dõi, tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện Đề án tại địa phương, nhân rộng các mô hình điểm trên địa bàn.
Trên đây là kế hoạch thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Ninh Bình. UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Định kỳ hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 10/12 để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 2310/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Hà Nam ban hành
- 2Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 3Kế hoạch 496/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Kế hoạch 4541/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 7Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Quyết định 1464/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 2310/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Hà Nam ban hành
- 4Kế hoạch 99/KH-UBND năm 2016 thực hiện Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 5Kế hoạch 496/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh An Giang ban hành
- 6Kế hoạch 4541/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án “Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030” do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 7Kế hoạch 188/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án "Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030" do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 493/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030
- 9Kế hoạch 171/KH-UBND năm 2017 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 do tỉnh Nghệ An ban hành
Kế hoạch 91/KH-UBND năm 2016 thực hiện Đề án Phòng ngừa và ứng phó với bạo lực trên cơ sở giới giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- Số hiệu: 91/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 28/10/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định