- 1Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính do Chính phủ ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1254/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 113/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Kế hoạch 51/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1309/QĐ-NHNN năm 2020 về Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 13Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 1254/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 18Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 89/KH-UBND | Lào Cai, ngày 05 tháng 02 năm 2024 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 05/01/2024 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẢI THIỆN MÔI TRƯỜNG KINH DOANH, NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH QUỐC GIA NĂM 2024
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024. UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch hành động triển khai, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu và các chỉ tiêu chủ yếu cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
1. Mục tiêu tổng quát
Cải thiện mạnh mẽ chất lượng môi trường kinh doanh để phù hợp với bối cảnh và xu thế phát triển, nhằm nâng cao vị thế của nước ta trên các bảng xếp hạng quốc tế. Tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh, tăng nhanh về số lượng doanh nghiệp mới thành lập; giảm tỷ lệ doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động; tăng số lượng doanh nghiệp có hoạt động đổi mới sáng tạo, chuyển đổi xanh, chuyển đổi số; giảm chi phí đầu vào và chi phí tuân thủ pháp luật trong hoạt động đầu tư, kinh doanh; giảm rủi ro chính sách; củng cố niềm tin, tạo điểm tựa phục hồi và nâng cao sức chống chịu của doanh nghiệp.
- Cải thiện mạnh mẽ và thực chất hơn nữa môi trường đầu tư kinh doanh thông thoáng, minh bạch, cạnh tranh lành mạnh; tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy, nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển bền vững của doanh nghiệp tỉnh; tạo động lực, sự đột phá và thu hút nhanh nguồn lực đầu tư xã hội vào tỉnh.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh Covid-19, trong đó bao gồm cả các giải pháp về thúc đẩy chuyển đổi số. Việc thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chuyển đổi số đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính. Đồng thời, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số chuyển đổi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp, tập trung phát triển thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin để minh bạch hóa quy trình, thủ tục hành chính, tiếp cận chính sách hỗ trợ của Nhà nước.
- Tăng cường năng lực của hệ thống các cơ quan, tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp như: hệ thống dịch vụ phát triển kinh doanh, vườn ươm doanh nghiệp, trung tâm hỗ trợ khởi nghiệp, cơ sở kỹ thuật dùng chung hỗ trợ doanh nghiệp, tư vấn và hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp.
- Thường xuyên tổ chức đối thoại, trao đổi với người dân và doanh nghiệp để kịp thời nắm bắt các phản hồi chính sách và giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Hoàn thiện chính sách và nâng cao hiệu quả công tác hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp khai thác, tận dụng cơ hội từ các Hiệp định thương mại tự do.
- Thành lập nhiều doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập, tăng nhanh số lượng doanh nghiệp mới thành lập, giảm tỷ lệ doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động; giảm chi phí đầu vào, chi phí cơ hội, chi phí không chính thức cho doanh nghiệp.
2. Một số mục tiêu cụ thể
2.1. Đối với chỉ số PCI:
- Cải thiện mạnh mẽ tổng điểm và điểm từng chỉ số thành phần phấn đấu đưa PCI tỉnh Lào Cai nằm trong Top 10 cả nước vào năm 2024. Phấn đấu mục tiêu 10 chỉ số thành phần PCI phải đạt từ 74 điểm trở lên (Năm 2022 đứng thứ 11/63).
- Ưu tiên tập trung bằng các giải pháp cụ thể, sáng tạo, sát thực tiễn để cải thiện vượt bậc điểm số và thứ hạng của các chỉ số còn thấp hạng. Các chỉ số còn lại đều được cải thiện và tăng điểm.
- Cải thiện mạnh mẽ chỉ số Cơ sở hạ tầng của Lào Cai (gồm Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp, giao thông đường bộ và điện), trong đó tập trung đầu tư tăng tốc hạ tầng khu công nghiệp Bản Qua, và cụm công nghiệp Thống Nhất, Cốc Mỳ, xây dựng cầu Bá Sái, cầu Phú Thịnh, cầu Làng Múc, đường Kim Thành - Ngòi Phát, đầu tư xây dựng các khu đô thị mới của thành phố Lào Cai, Sa Pa, Bắc Hà ... sẵn sàng thu hút đầu tư, phấn đấu chỉ số Cơ sở hạ tầng tỉnh Lào Cai năm 2024 trong Top 30 cả nước.
2.2. Một số mục tiêu chính theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024:
- Bám sát vào một số mục tiêu chính theo xếp hạng quốc tế về năng lực cạnh tranh (Môi trường kinh doanh của Ngân hàng thế giới; Năng lực cạnh tranh theo GCI 4.0 của Diễn đàn kinh tế thế giới; Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới và Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc) tại Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính Phủ.
- Tiếp tục tăng cường trách nhiệm, tính chủ động của các Sở ban ngành, UBND huyện/ thị xã/ thành phố được phân công làm đầu mối theo dõi việc cải thiện các chỉ số.
- Tiếp tục bãi bỏ, đơn giản hóa các quy định về điều kiện kinh doanh; thực thi đầy đủ, triệt để những cải cách về điều kiện kinh doanh đã được nêu tại Kế hoạch số 113/KH-UBND ngày 14/3/2019, kế hoạch số 51/KH-UBND ngày 13/02/2020, Kế hoạch số 28/KH-UBND ngày 29/01/2021, Kế hoạch 80/KH- UBND ngày 01/3/2022, trong đó lưu ý các điều kiện kinh doanh đã bị bãi bỏ, những nội dung đã được đơn giản hóa của các quy định về điều kiện kinh doanh; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh trái quy định của pháp luật.
- Thắt chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường liêm chính, sáng tạo, nâng cao hiệu quả công vụ; chỉ đạo cán bộ, công chức, đặc biệt là người đứng đầu các đơn vị trực thuộc thay đổi thái độ làm việc phục vụ lợi ích của người dân và doanh nghiệp; kịp thời phát hiện và thay thế cán bộ, công chức chần chừ trong cải cách thủ tục hành chính, hoặc có hành vi lạm dụng thẩm quyền, vị trí việc làm để tư lợi riêng.
- Tăng mức độ sẵn sàng thích ứng với nền sản xuất mới trong thời kỳ cách mạng công nghiệp lần thứ tư, thực hiện các giải pháp chuyển đổi số theo Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt “Chương trình chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”; Nghị quyết số 20/NQ-TU ngày 17/01/2022 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đến năm 2025, định hướng đến năm 2030; Đề án số 08/ĐA-TU; Chương trình, Kế hoạch chuyển đổi số tỉnh Lào Cai đồng bộ với thực hiện cải cách hành chính, cụ thể:
+ Thực hiện cung cấp 100% dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4, trong đó ít nhất 30% số dịch vụ công trực tuyến thuộc thẩm quyền ở cấp độ 4; Đẩy mạnh phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
+ Đẩy mạnh tiến độ thanh toán không dùng tiền mặt và phát triển thương mại điện tử (đặc biệt trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, an sinh xã hội).
+ Công khai minh bạch thủ tục hành chính, thời gian giải quyết trên cổng thông tin điện tử và niêm yết công khai tại cơ quan, đơn vị. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý nhà nước, nhất là trong giải quyết thủ tục hành chính. Phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các ngành, cơ quan quản lý nhà nước với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hội doanh nhân trẻ để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho cộng đồng doanh nghiệp.
+ Xây dựng và triển khai Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp chuyển đổi số trong giai đoạn 2022-2025.
+ Đẩy mạnh các hoạt động hợp tác quốc tế với thực hiện cải cách trong nước về môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh.
- Tập trung các biện pháp, đề xuất cơ chế chính sách nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp phục hồi sản xuất kinh doanh, khắc phục những tác động tiêu cực của dịch bệnh và thiên tai.
II. Một số giải pháp chủ yếu và nhiệm vụ của các cơ quan, đơn vị
1. Một số giải pháp chủ yếu
(1) Nhóm giải pháp về cải cách thủ tục hành chính: Xây dựng và công khai quy trình xử lý công việc ở tất cả các cơ quan, đơn vị để người dân, doanh nghiệp có thể kiểm soát tiến độ thực hiện các thủ tục, vướng mắc và trách nhiệm của người thụ lý. Tổ chức các buổi gặp gỡ giữa các cơ quan quản lý nhà nước với Hiệp hội, doanh nghiệp để lắng nghe ý kiến, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, cải thiện môi trường đầu tư. Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm của lãnh đạo và đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh. Đổi mới tư duy quản lý, xem doanh nghiệp, nhà đầu tư là đối tượng phục vụ; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức “kỷ cương - trách nhiệm - tận tình - thân thiện” để phục vụ doanh nghiệp và người dân. Vận hành có hiệu quả cao Tổ hỗ trợ doanh nghiệp, nghiên cứu đề xuất các giải pháp cụ thể hỗ trợ hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp, góp phần nâng cao uy tín của địa phương đối với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh, tạo niềm tin cho các doanh nghiệp mở rộng đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Lào Cai. Tập trung mời gọi các nhà đầu tư chiến lược trong nước và nước ngoài để tối ưu hóa những lợi thế của tỉnh, biến thương mại, du lịch thực sự trở thành mũi nhọn trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Nghiên cứu, rà soát, cải tiến ứng dụng công nghệ thông tin trong các khâu từ tiếp nhận, luân chuyển, xử lý hồ sơ và trả kết quả ứng dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; cắt giảm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp trong khởi sự doanh nghiệp và thực hiện các quy định của nhà nước.
(2) Nhóm giải pháp về tiếp cận nguồn lực đất đai, quy hoạch và xây dựng: Công khai, minh bạch quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quỹ đất chưa sử dụng trên địa bàn; ban hành khung giá đất sát với thực tế thị trường; Tỉnh Lào Cai công khai các nội dung của đồ án và quy định quản lý theo đồ án quy hoạch đô thị, thiết kế đô thị đã được ban hành để các cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp, người dân có thể khai thác thuận tiện, tạo sự bình đẳng cho các doanh nghiệp trong việc tiếp cận.
(3) Nhóm giải pháp về chuyển đổi số và khoa học công nghệ: Thực hiện mạnh mẽ chuyển đổi số trong quản lý nhà nước lĩnh vực đầu tư, nhất là giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp trong việc đăng ký doanh nghiệp và minh bạch trong triển khai các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh để cắt giảm thời gian và chi phí cho người dân, doanh nghiệp. Nhanh chóng tiếp cận và đưa vào vận hành Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư theo Luật Đầu tư, gồm 05 hệ thống: Hệ thống đầu tư nước ngoài, Hệ thống đầu tư ra nước ngoài, Hệ thống đầu tư trong nước, Hệ thống xúc tiến đầu tư, Hệ thống quản lý các khu kinh tế. Đẩy mạnh việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp, đăng ký đầu tư, nộp thuế thu nhập cá nhân trực tuyến; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, sản phẩm; xây dựng hệ thống dữ liệu về quản lý doanh nghiệp giữa các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
(4) Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn lao động: Tập trung triển khai Đề án số Đề án số 06-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh ủy Lào Cai về đổi mới, phát triển, nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện - nguồn nhân lực - khoa học công nghệ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020 - 2025; có cơ chế chính sách thu hút nhân tài, chuyên gia giỏi về làm việc tại tỉnh; nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nghề và phát triển kỹ năng cho người lao động.
(5) Nhóm giải pháp về tiếp cận nguồn lực tài chính: Đề ra các giải pháp nhằm hỗ trợ người dân và doanh nghiệp được tiếp cận tín dụng công bằng, minh bạch từ các tổ chức tín dụng trên địa bàn; thực hiện hiệu quả quy định về hỗ trợ lãi vay theo Chương trình kích cầu đầu tư của Tỉnh; đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt, thúc đẩy kết nối ngân hàng và doanh nghiệp.
(6) Nhóm giải pháp khắc phục các tác động tiêu cực của dịch bệnh COVID-19: Tỉnh tập trung hỗ trợ doanh nghiệp duy trì hoạt động sản xuất, kinh doanh trong điều kiện bảo đảm an toàn. Ban hành kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp sau dịch bệnh COVID-19 năm 2024 với nội dung công việc và trách nhiệm cụ thể của các sở, ban ngành nhằm đẩy mạnh việc thực hiện các chính sách hỗ trợ theo các Nghị quyết của Chính phủ, Quyết định của Thủ tướng Chính phủ và văn bản hướng dẫn của bộ, ngành liên quan.
(7) Thủ trưởng các Sở, ngành thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện đúng, đầy đủ những quy định về điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức, xử lý nghiêm những cán bộ, công chức không thực hiện đầy đủ, đúng quy định mới về điều kiện kinh doanh; Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh nếu để cán bộ, công chức đơn vị mình có hành vi nhũng nhiễu gây khó khăn cho doanh nghiệp khi thực hiện các TTHC cũng như các hoạt động công vụ có liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp do đơn vị mình đảm trách.
(8) Tiếp tục triển khai Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) 2024; Nâng cao vai trò, trách nhiệm của cộng đồng doanh nghiệp với các hoạt động xã hội và bảo vệ môi trường bền vững; thực hiện điều tra, nắm bắt và đánh giá tình hình triển khai các chính sách hỗ trợ đầu tư, hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh để tham mưu, phản biện kịp thời, phát huy hiệu quả của các chính sách; Triển khai và nâng cao hiệu quả trang fanpage DDCI 2024.
(9) Tiếp tục đẩy mạnh và phát huy vai trò của các cơ quan truyền thông trung ương và các cơ quan truyền thông trong và ngoài tỉnh nhằm nâng cao tuyên truyền đến các sở, ngành và địa phương hiểu sâu hơn về Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ và PCI, DDCI và các hoạt động triển khai hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ngành và địa phương trên toàn tỉnh. Tập trung triển khai một số chương trình tuyên truyền theo chuyên đề về những nỗ lực của tỉnh trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, PCI, DDCI, hướng tới các doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp khởi nghiệp... Duy trì, mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách thu hút đầu tư và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.
2. Phân công nhiệm vụ các Sở, ngành và địa phương
Yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ngành và địa phương cần tập trung chỉ đạo thực hiện quyết liệt công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh (PCI và DDCI) trong năm 2024. Đối với các cơ quan được phân công làm đầu mối theo dõi các mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP và đầu mối từng chỉ số thành phần PCI chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về từng chỉ số, mục tiêu được giao, cụ thể:
2.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì triển khai hiệu quả Kế hoạch phát triển doanh nghiệp tỉnh Lào Cai năm 2024; nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập. Tham mưu phát triển toàn diện hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo, thúc đẩy khởi nghiệp trong mọi ngành, mọi lĩnh vực; hỗ trợ, thu hút đầu tư vào hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo;
- Bám sát Bộ Kế hoạch và Đầu tư để cập nhật và công bố, công khai các thủ tục hành chính liên quan đến điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; thực thi đúng, đầy đủ những điều kiện kinh doanh đã được đơn giản hóa; không tự đặt thêm điều kiện kinh doanh dưới mọi hình thức;
- Chủ trì xây dựng, quản lý dữ liệu về doanh nghiệp, dự án đầu tư và thường xuyên công khai trên các kênh thông tin điện tử để doanh nghiệp biết, theo dõi, nắm bắt thông tin kịp thời, phục vụ kế hoạch sản xuất kinh doanh:
+ Thường xuyên đăng tải danh sách doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, danh sách các dự án đầu tư chậm triển khai hoạt động, các dự án đầu tư ngừng triển khai hoạt động;
+ Công khai danh sách doanh nghiệp có đăng ký kinh doanh ngành nghề cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp và chủ trì nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của khối doanh nghiệp này;
- Tiếp tục triển khai hiệu quả các thủ tục công bố thông tin doanh nghiệp, công bố thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp và thông báo mẫu con dấu theo phương thức điện tử, tăng tỷ lệ giải quyết thủ tục trực tuyến;
- Chủ trì, phối hợp với Ban quản lý Khu kinh tế và các cơ quan liên quan tiếp nhận báo cáo tổng hợp về tình hình triển khai các dự án đầu tư ngoài ngân sách;
- Tham mưu triển khai một số giải pháp nhằm giảm thiểu những quy định, thủ tục có sự ưu tiên, phân biệt giữa các thành phần kinh tế khác nhau. Thực hiện giải pháp công khai hóa quá trình thụ lý và xử lý hồ sơ công việc của các doanh nghiệp, nhà đầu tư gửi tới UBND tỉnh;
- Đa dạng hóa các hình thức tuyên truyền nhằm thu hút sự quan tâm và khích lệ doanh nghiệp, công dân thực hiện đăng ký kinh doanh qua mạng. Năm 2024 tiếp tục duy trì các hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng được giải quyết tối đa trong 02 ngày làm việc, đẩy mạnh áp dụng với giao dịch trên mạng và trả kết quả ngay trong ngày kể từ khi tiếp nhận hồ sơ bằng bản giấy tại cơ quan đăng ký kinh doanh, giải quyết đúng hạn 100% hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng;
- Nâng cao hơn nữa chất lượng tư vấn, hướng dẫn thủ tục cho doanh nghiệp (trực tiếp, qua điện thoại hay email...); nâng cao chất lượng website/trang thông tin điện tử/fanpage của đơn vị đối với hạng mục hướng dẫn thủ tục đầu tư kinh doanh; chính sách liên quan đến khu vực tư nhân để tham mưu, đề ra các giải pháp cụ thể, thiết thực nhằm hỗ trợ thúc đẩy khối doanh nghiệp tư nhân phát triển;
- Tuyên truyền, hướng dẫn sử dụng chữ ký số của doanh nghiệp trong tất cả các quan hệ giữa doanh nghiệp với cơ quan quản lý nhà nước (Kế hoạch và Đầu tư, Thuế, Hải quan, Bảo hiểm xã hội, Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, ...) và trong các hoạt động của doanh nghiệp;
- Chủ trì tham mưu UBND tỉnh tổ chức các cuộc gặp mặt đối thoại doanh nghiệp định kỳ cấp tỉnh; phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan trong hỗ trợ, giải quyết vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp thuộc địa bàn, lĩnh vực quản lý; thường xuyên tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả giải quyết khó khăn, vướng mắc và hỗ trợ doanh nghiệp để kịp thời giải quyết.
2.2. Sở Khoa học và Công nghệ
- Nghiên cứu xây dựng dữ liệu về năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp tỉnh để khẩn trương đề xuất giải pháp nâng cao năng lực đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp trong hội nhập quốc tế;
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư hỗ trợ, hướng dẫn giải pháp nâng cao tỷ lệ doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo trong tỷ trọng doanh nghiệp mới thành lập;
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Đổi mới sáng tạo của Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ.
- Thực hiện đầy đủ việc công bố thông tin về kết quả nghiên cứu ứng dụng các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học và công nghệ thực hiện bằng ngân sách nhà nước trên Cổng thông tin điện tử Sở Khoa học và Công nghệ.
- Tích cực tham mưu việc tuyên truyền hướng dẫn, hỗ trợ cộng đồng doanh nghiệp trong việc đăng ký, bảo vệ quyền sở hữu, cụ thể: Thực hiện tư vấn, hướng dẫn tổ chức, cá nhân thủ tục hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các sản phẩm, hàng hóa dịch vụ của tỉnh; Tuyên truyền, hướng dẫn thủ tục đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trên cổng thông tin điện tử của Sở, trên sóng phát thanh truyền hình tỉnh; Tổ chức tập huấn, đào tạo kỹ năng lập hồ sơ đăng ký bảo hộ sở hữu trí tuệ và kỹ năng quản lý phát triển nhãn hiệu sản phẩm đã được bảo hộ để thúc đẩy phát triển, nâng cao giá trị sản phẩm, nâng cao khả năng thương mại hóa sản phẩm góp phần phát triển kinh tế xã hội địa phương.
- Chủ động tham mưu triển khai hoạt động hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh, cụ thể: Xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp; Hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ;
- Tham mưu hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo tỉnh Lào Cai, cụ thể: Xây dựng hoạt động thông tin, tuyên truyền về hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Xây dựng và phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ hoạt động khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Phát triển hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực và dịch vụ cho hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo; Tổ chức, kết nối và hỗ trợ hoạt động hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo.
2.3. Sở Thông tin và Truyền thông
- Tham mưu và cải thiện các chỉ số: Phát triển chính quyền điện tử, cụ thể triển khai nâng cao 02 chỉ số về hạ tầng viễn thông (TII), chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI); phấn đấu là địa phương thuộc nhóm dẫn đầu cả nước trong ứng dụng và triển khai chính quyền điện tử đạt hiệu quả;
- Tham mưu triển khai, cải thiện chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông (bao gồm điện thoại và mạng Internet), nhằm cải thiện và nâng cao chỉ số cơ sở hạ tầng PCI liên quan đến lĩnh vực truyền thông;
- Tham mưu đẩy mạnh triển khai phương thức tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích;
- Chủ trì nghiên cứu, triển khai Hệ thống thanh toán tích hợp được tất cả các ngân hàng thương mại trên Hệ thống dịch vụ công trực tuyến;
- Triển khai kết nối liên thông, tích hợp phần mềm giải quyết TTHC của tỉnh với phần mềm chuyên ngành của các Bộ, ngành Trung ương và bổ sung, hoàn thiện một số chức năng hỗ trợ tổ chức, người dân trong giao dịch trên Cổng dịch vụ công của tỉnh đảm bảo thuận tiện, dễ sử dụng cho người dân, doanh nghiệp khi khai thác, sử dụng, đồng thời đáp ứng được yêu cầu quản lý chung;
- Đôn đốc các sở, ngành, địa phương nâng cao hiệu quả hoạt động của các Cổng thông tin điện tử thành phần, nhất là các chuyên mục hỗ trợ doanh nghiệp trực tuyến;
- Chủ động nắm bắt tình hình thông tin báo chí và định hướng thông tin; Phối hợp, hướng dẫn các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan thông tấn, báo chí thường trú trên địa bàn tỉnh, hợp tác truyền thông với tỉnh tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024, Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ, các kế hoạch,chương trình hành động của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và các hoạt động liên quan đến công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh của tỉnh để cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân tiếp cận, tích cực hưởng ứng và triển khai thực hiện;
- Là đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Phát triển Chính phủ điện tử của Liên hợp quốc và Nhóm chỉ số Ứng dụng công nghệ thông tin GCI 4.0 theo Nghị quyết số 02/NQ-CP.
2.4. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với Công ty Điện lực Lào Cai, Sở Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Ban Quản lý Khu kinh tế, UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công khai quy trình thủ tục tiếp cận điện năng đối với lưới điện: Không quá 16 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp trên không; không quá 26 ngày làm việc đối với lưới điện trung áp ngầm;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Tham mưu các giải pháp nâng cao năng lực hội nhập của doanh nghiệp; các giải pháp đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa, tiếp tục hướng dẫn doanh nghiệp tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu, mở rộng các nhóm hàng, ngành hàng có giá trị kinh tế và đáp ứng chuỗi giá trị khu vực cao, tận dụng tối đa ưu đãi do các Hiệp định thương mại tự do (FTA) mang lại;
- Tham mưu, đề xuất thúc đẩy mạnh mẽ các ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, công nghiệp công nghệ cao, công nghệ sạch và công nghiệp hỗ trợ. Xây dựng danh mục dự án thu hút đầu tư phát triển nguồn năng lượng tái tạo, báo cáo UBND tỉnh (thông qua IPA tổng hợp đưa vào danh mục dự án kêu gọi đầu tư năm 2024);
- Phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương tổ chức kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định pháp luật về hàng hóa, dịch vụ, địa bàn thực hiện độc quyền nhà nước trong hoạt động thương mại;
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành và UBND các địa phương trong tỉnh tổ chức kết nối tiêu thụ sản phẩm; nghiên cứu, xây dựng hình thành chuỗi liên kết, kết nối các doanh nghiệp trong tỉnh nhằm phát triển sản phẩm;
- Đổi mới nội dung, cách thức tổ chức và phát huy hiệu quả các cuộc hội chợ thương mại; tổ chức xúc tiến thương mại, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm đối tác kinh doanh, trong đó cần có đánh giá hiệu quả mức độ kết nối thị trường sau mỗi cuộc hội chợ, xúc tiến thương mại;
- Chủ trì triển khai và theo dõi, đánh giá quá trình triển khai chính sách hỗ trợ đầu tư vào cụm công nghiệp; phối hợp IPA triển khai xúc tiến đầu tư vào các cụm công nghiệp; chủ trì thực hiện xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh và công khai trên Cổng thông tin điện tử, các kênh khác để doanh nghiệp biết và tiếp cận thông tin;
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ số Hiệu quả logistics của Ngân hàng thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ.
2.5. Sở Du lịch
- Nghiên cứu đề xuất giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành du lịch; cải thiện toàn diện môi trường kinh doanh du lịch, chấn chỉnh hoạt động của các tour giá rẻ thông qua các điểm mua sắm du lịch; kịp thời báo cáo các Bộ, ngành TW để có cơ chế thí điểm quản lý lĩnh vực du lịch nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp cùng phát triển; tích cực triển khai các giải pháp thiết thực nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thuộc lĩnh vực du lịch;
- Nghiên cứu và tổ chức các hoạt động kích cầu du lịch, kết nối mở rộng thị trường. Tạo điều kiện hỗ trợ các doanh nghiệp du lịch tăng trưởng trở lại. Tham mưu UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch hành động mở rộng thị trường; Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh thu hút các dự án đầu tư vào lĩnh vực du lịch và hạ tầng du lịch;
- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, phối hợp với các cơ quan liên quan đảm bảo an toàn tuyệt đối cho du khách trên bộ và trên biển; Xây dựng cơ chế tiếp nhận thông tin phản ánh, xử lý kịp thời đối với các trường hợp tiêu cực trong lĩnh vực du lịch và thường xuyên thực hiện giám sát, đánh giá hoạt động quản lý và kinh doanh du lịch;
- Theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh các nội dung liên quan đến bộ chỉ Năng lực cạnh tranh du lịch của Diễn đàn kinh tế thế giới theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ.
2.6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Thực hiện các giải pháp đơn giản hóa thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai. Trong đó, tập trung rà soát các quy trình nội bộ trong giải quyết TTHC đối với các TTHC thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Tài nguyên và Môi trường, đề xuất UBND tỉnh cắt giảm các bước, các khâu trong quy trình để đơn giản hóa TTHC, cắt giảm thời gian giải quyết, góp phần kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ và đảm bảo về thời gian giải quyết, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai;
- Chủ trì, phối hợp với Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương của tỉnh khẩn trương hoàn thiện cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn toàn tỉnh; tiếp tục phối hợp với các địa phương nghiêm túc triển khai thực hiện việc công khai quỹ đất sạch trên các Cổng Thông tin điện tử thành phần;
- Tiếp tục cải thiện, nâng cao chất lượng quản lý hành chính đất đai;
- Tích cực tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho các địa phương trong công tác giải phóng mặt bằng; giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất cho doanh nghiệp; Tạo thuận lợi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong tiếp cận đất đai; tăng cường đối thoại chuyên đề để hướng dẫn các doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận quỹ đất;
- Hoàn thành bộ Quy chuẩn kỹ thuật môi trường trên địa bàn tỉnh; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án bảo vệ môi trường; xây dựng mô hình kiểm soát môi trường thông minh trên địa bàn tỉnh để chủ động phòng ngừa và kiểm soát chặt chẽ các nguồn thải, tình trạng ô nhiễm và suy thoái môi trường.
2.7. Sở Tư pháp
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, đa dạng hoá hình thức phổ biến kiến thức về chủ trương, chính sách, pháp luật của nhà nước cho cộng đồng doanh nghiệp; nhằm nâng cao nhận thức về pháp luật của người đại diện pháp luật doanh nghiệp để chủ động bảo vệ quyền lợi của mình;
- Phối hợp Tòa án tỉnh và các cơ quan liên quan công khai thủ tục về giải quyết tranh chấp hợp đồng và giải quyết phá sản doanh nghiệp, đảm bảo các mục tiêu theo Nghị quyết số 02/NQ-CP;
- Chủ trì, theo dõi, phối hợp với các cơ quan liên quan có trách nhiệm thực hiện các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) đảm bảo: Chỉ số Thiết chế pháp lý & An ninh trật tự;
- Phát triển đội ngũ quản tài viên, trọng tài và luật sư, nhất là luật sư chuyên sâu về kinh tế và thương mại trên địa bàn tỉnh tham gia hoạt động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp. Tăng cường gặp gỡ, đối thoại với các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp hỗ trợ pháp lý trên địa bàn tỉnh để có những giải pháp hỗ trợ kịp thời, hiệu quả.
- Triển khai công tác hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định.
2.8. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai thực hiện mô hình 3 nhà “Nhà nước - Nhà trường - Nhà doanh nghiệp” liên kết chặt chẽ giữa các doanh nghiệp, cơ sở đào tạo và nhà nước trong đào tạo, sử dụng lao động. Thực hiện tốt công tác dự báo, định hướng phát triển các ngành nghề trọng điểm, ưu tiên và gắn kết giữa đào tạo nghề với kế hoạch phát triển kinh tế địa phương.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục nâng cao chất lượng đào tạo nghề; xây dựng, cập nhật nội dung chương trình đào tạo phù hợp nhằm nâng cao kỹ năng, tay nghề cho người lao động, đáp ứng được yêu cầu thực tế sản xuất của doanh nghiệp. Huy động các doanh nghiệp tham gia vào xây dựng chương trình đào tạo, hỗ trợ thực tập, phản hồi về chất lượng đào tạo nhân lực, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
- Chủ động nắm bắt tình hình sử dụng lao động tại các doanh nghiệp, nhất là các doanh nghiệp sử dụng lao động nước ngoài trong tình hình dịch Covid-19 bùng phát để tham mưu các giải pháp hỗ trợ phù hợp. Chủ trì triển khai đảm bảo tốt nhất công tác vệ sinh an toàn lao động trong doanh nghiệp. Tăng cường quản lý giám sát việc sử dụng lao động của doanh nghiệp, nhất là doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong thực hiện các quy định của pháp luật.
2.9. Thanh tra tỉnh
- Tham mưu, xây dựng đa dạng các kênh phát hiện thông tin, tiếp nhận ý kiến phản hồi của doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế về tố cáo hành vi nhũng nhiễu và có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nhằm kiểm soát, ngăn chặn kịp thời hành vi có biểu hiện nhũng nhiễu, gây khó khăn cho doanh nghiệp; Tạo điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp thực hiện quyền tố cáo, khiếu nại các hành vi tham nhũng, sách nhiễu, thiếu trách nhiệm trong giải quyết công việc, gây khó khăn, thiệt hại cho doanh nghiệp.
- Tập trung đẩy mạnh, khai thác ứng dụng công nghệ thông tin, thường xuyên cập nhật cổng thông tin điện tử tiếp nhận ý kiến từ người dân, doanh nghiệp về các hành vi nhũng nhiễu, gây khó khăn cho người dân, doanh nghiệp trong các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, từ đó kịp thời ngăn chặn, kiểm soát sớm, xử lý các cá nhân, tổ chức có dấu hiệu vi phạm, làm trong sạch bộ máy quản lý nhà nước, cải thiện môi trường kinh doanh lành mạnh của tỉnh.
- Thường xuyên rà soát, cập nhật, công khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra và kiểm toán doanh nghiệp để tránh trùng lặp, chồng chéo; đảm bảo nguyên tắc thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch không quá 1 lần/doanh nghiệp/năm (trừ trường hợp có dấu hiệu vi phạm); không thanh tra, kiểm tra khi không có căn cứ theo quy định của pháp luật.
2.10. Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh
- Phối hợp với các Sở, ngành thường xuyên rà soát, cập nhật các TTHC mới, TTHC sửa đổi, bổ sung để trình cấp có thẩm quyền công bố, thực hiện niêm yết công khai, minh bạch, kịp thời theo quy định; tăng số lượng TTHC có đủ điều kiện thực hiện 5 bước tại Trung tâm hành chính công. Nâng cao chất lượng Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và các địa phương, với phương châm “lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo hoạt động”; tăng cường giám sát thông qua hạ tầng các thiết bị thông minh;
- Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền về Chính quyền điện tử, hoạt động của các Trung tâm phục vụ hành chính công, Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hiện đại cấp xã; trong đó chú trọng tuyên truyền, hướng dẫn tổ chức, doanh nghiệp về cách thức giải quyết TTHC, tiếp cận, sử dụng dịch vụ công trực tuyến gắn với đào tạo công dân điện tử. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ tổ chức trong giao dịch, giải quyết TTHC như hoạt động của Tổng đài hỗ trợ; dịch vụ bưu chính công ích; hướng dẫn, hỗ trợ kê khai hồ sơ, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến; triển khai biên lai, hóa đơn điện tử trong thu phí, lệ phí;
- Phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan nghiên cứu tổng hợp dữ liệu về doanh nghiệp thực hiện TTHC tại Trung tâm, nhất là việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến và dịch vụ bưu chính công ích để đề xuất giải pháp tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp và phù hợp tình hình thực tiễn.
2.11. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chương trình hành động của tỉnh về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; Quy hoạch phát triển giáo dục đào tạo và các Đề án đã được tỉnh phê duyệt, tạo chuyển biến về chất lượng giáo dục toàn diện. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục và tăng cường ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ dạy và học;
- Tiếp tục duy trì và cải thiện chất lượng giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh; phối hợp chặt chẽ với Sở Lao động Thương binh và Xã hội trong việc định hướng nghề nghiệp ở bậc phổ thông. Nghiên cứu giải pháp hỗ trợ, tạo điều kiện cho doanh nghiệp thành lập cơ sở đào tạo tại chỗ; tổ chức các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng cho người lao động;
- Chủ trì tham mưu cho cấp có thẩm quyền ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ sở giáo dục ngoài công lập, từng bước giảm sự chênh lệch về mặt bằng chung giữa các cơ sở giáo dục công lập và ngoài công lập, giữa các vùng miền;
- Tăng cường giải pháp hiệu quả nâng cao chất lượng dịch vụ cung ứng giáo dục đào tạo theo cơ chế thị trường gắn với việc kiểm soát chặt chẽ chất lượng và đầu ra.
2.12. Sở Giao thông vận tải
- Chủ trì tham mưu nâng cao hiệu quả chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến hạ tầng giao thông; đảm bảo cải thiện và nâng cao chỉ số PCI về cơ sở hạ tầng;
- Chủ động phối hợp với các ngành, địa phương liên quan tiếp tục triển khai các dự án giao thông trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Nghiên cứu đề xuất các phương án, giải pháp cơ chế chính sách để đẩy mạnh việc thực hiện xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông kết nối các khu kinh tế, khu công nghiệp với hệ thống giao thông huyết mạch của tỉnh;
- Tham mưu UBND tỉnh các giải pháp hiệu quả thúc đẩy phát triển ngành dịch vụ logistic chuyên ngành vận tải nhằm tạo thuận lợi và giảm chi phí kinh doanh cho doanh nghiệp.
2.13. Sở Xây dựng
- Tiếp tục thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 08/CT-TTg ngày 13/3/2018 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường thực hiện các biện pháp rút ngắn thời gian cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan duy trì và tăng cường các biện pháp kiểm soát chất lượng hồ sơ thiết kế, chất lượng thi công xây dựng công trình, trách nhiệm pháp lý của chủ thể tham gia xây dựng công trình;
- Chủ trì giải quyết công khai các vướng mắc cho doanh nghiệp trong thực hiện cấp phép xây dựng và các thủ tục liên quan;
- Tiếp tục công khai các quy hoạch ngành đã được duyệt, rà soát và cắt giảm các TTHC thuộc lĩnh vực xây dựng.
2.14. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng và tổ chức thực hiện tốt Đề án phát triển chuỗi các sản phẩm nông sản chủ lực cấp tỉnh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch tổ chức hội nghị kêu gọi doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn hoặc lồng ghép vào các chương trình xúc tiến đầu tư của tỉnh;
- Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình mỗi xã, phường một sản phẩm: Phát triển các vùng nguyên liệu cho các sản phẩm Chương trình OCOP; đặc biệt kêu gọi các doanh nghiệp triển khai thực hiện phát triển các sản phẩm chủ lực cấp tỉnh.
2.15. Sở Nội vụ
- Chủ trì tham mưu công tác cải cách hành chính của Tỉnh, chịu trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc và chủ trì tham mưu tổ chức kiểm tra toàn diện công tác cải cách hành chính của tỉnh theo Kế hoạch cải cách hành chính năm 2024, trong đó tập trung các giải pháp sáng tạo, hiệu quả nhằm cải thiện mạnh mẽ các chỉ số: Cải cách TTHC; Cải cách tổ chức bộ máy; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Hiện đại hóa nền hành chính;
- Chủ trì theo dõi Chỉ số Cải cách hành chính (Par Index), Chỉ số Hiệu quả quản trị và hành chính công (Papi), Chỉ số Hài lòng của người dân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (Sipas);
- Căn cứ kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch hành động này, nghiên cứu, bổ sung làm một trong những tiêu chí đánh giá, bình xét thi đua hàng năm của các sở, ban, ngành và địa phương.
2.16. Sở Tài chính
- Tiếp tục nghiên cứu, rà soát các nội dung nhằm rút ngắn thời gian giải quyết các thủ tục hành chính, đặc biệt là các thủ tục liên quan đến doanh nghiệp, các thủ tục thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo quy định; đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác giao nhận hồ sơ, thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành, tạo điều kiện để các dự án hoàn thành sớm được phê duyệt quyết toán, đảm bảo kịp thời tiến độ giải ngân, thanh toán vốn, giảm nợ đọng xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Thực hiện cấp mã số các đơn vị quan hệ với ngân sách đảm bảo nhanh chóng, kịp thời qua dịch vụ công trực tuyến, bộ phận một cửa nhằm rút ngắn thời gian thực hiện nâng cao chất lượng dịch vụ công. Thực hiện việc nhập dự toán chi cho các dự án đầu tư xây dựng cơ bản (khi đã có mã số dự án đầu tư) trên hệ thống Tabmis ngay sau khi có văn bản giao, phân bổ, điều chỉnh vốn đầu tư của cấp có thẩm quyền
- Chủ trì hoặc phối hợp tham gia ý kiến trong việc xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến lĩnh vực ngành quản lý nhằm hoàn thiện cơ chế, chính sách tại địa phương tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, người dân, góp phần đẩy mạnh việc thu hút đầu thực hiện các dự án trên địa bàn tỉnh.
- Triển khai thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước theo lộ trình của Chính phủ và của tỉnh. Thực hiện kịp thời việc báo cáo giám sát tài chính và đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp do nhà nước làm chủ sở hữu và doanh nghiệp có vốn nhà nước.
2.17. Sở Ngoại vụ
Tham mưu các biện pháp tăng cường hoạt động đối ngoại nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong hoạt động hội nhập và hợp tác quốc tế; Thực hiện phối hợp với các sở, ngành, địa phương trong hoạt động đối ngoại, trong đó chú trọng củng cố, phát triển quan hệ với các đối tác truyền thống, mở rộng quan hệ hợp tác với các đối tác tiềm năng; Thúc đẩy hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực với đối tác nước ngoài để tạo điều kiện cho công tác xúc tiến đầu tư. Phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành liên quan tổ chức tập huấn nâng cao năng lực hội nhập quốc tế cho các sở, ngành, địa phương và cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2.18. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp công khai các quy trình, thủ tục về kiểm tra an toàn thực phẩm sau thông quan lĩnh vực ngành Y tế quản lý; đẩy mạnh công tác thanh, kiểm tra chuyên ngành về an toàn thực phẩm theo hướng chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm, tăng cường kiểm tra các cơ sở sản xuất kinh doanh thực phẩm sau công bố; kiểm tra an toàn thực phẩm tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, nhất là các khu công nghiệp theo đúng quy định đảm bảo không chồng chéo, không làm cản trở hoạt động bình thường của doanh nghiệp. Tiếp tục rà soát việc sắp xếp các cơ sở y tế, thu hút phát triển các bệnh viện chuyên khoa.
2.19. Sở Văn hóa và Thể thao
Tiếp tục cải thiện mạnh mẽ TTHC, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, thể thao; Rà soát, phối hợp với các địa phương và các cơ quan liên quan đảm bảo không chồng chéo trong công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp, tổ chức kinh tế; Phối hợp với các địa phương trong việc hướng dẫn các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế thực hiện nghiêm các biện pháp phòng, chống, ngăn ngừa sự lây lan của dịch bệnh khi tổ chức các sự kiện, hoạt động văn hóa, thể thao và tại các cơ sở kinh doanh karaoke, vũ trường...
2.20. Ban quản lý Khu kinh tế
- Chủ trì tham mưu triển khai, nâng cao hiệu quả chỉ số cơ sở hạ tầng của Lào Cai liên quan đến các KCN, KKT;
- Đưa Trung tâm tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính Cửa khẩu quốc tế đường bộ số II Kim Thành đi vào hoạt động, vận hành trên nền tảng Cửa khẩu số, nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, hình thành một điểm dừng duy nhất (OneStop), đẩy nhanh tốc độ thông quan hàng hóa, phục vụ người dân và doanh nghiệp tham gia xuất nhập khẩu. Góp phần nâng cao giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Lào Cai;
- Thực hiện thu hút, quản lý và khai thác hiệu quả các KCN, KKT đã được Chính phủ phê duyệt; thúc đẩy việc thu hút đầu tư vào khu công nghiệp, khu kinh tế, tạo nguồn cung sẵn có về mặt bằng sản xuất kinh doanh với chi phí hợp lý; bảo đảm các điều kiện hạ tầng kỹ thuật ổn định (điện, nước, viễn thông, vận tải...);
- Nghiên cứu, tiếp tục cắt giảm TTHC trong lĩnh vực đầu tư vào địa bàn KCN, KKT nhằm giảm tối đa thời gian, chi phí cho nhà đầu tư, doanh nghiệp khi đến đầu tư kinh doanh tại Lào Cai; Tiếp tục rà soát các TTHC liên quan đến cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại các KCN đảm bảo thuận tiện, nhanh chóng cho doanh nghiệp;
- Triển khai đánh giá việc thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư vào KCN, KKT;
- Công khai quỹ đất sạch trong KCN, KKT theo các hình thức khác nhau để nhà đầu tư, doanh nghiệp biết; Đăng tải công khai danh mục các dự án đầu tư chậm tiến độ, tạm ngừng không triển khai đầu tư (mà nguyên nhân là do nhà đầu tư) trong địa bàn các KCN, KKT trên cổng thông tin điện tử của Ban và thông tin đến các sở, ngành liên quan biết, phối hợp rà soát.
2.21. Cục Thuế tỉnh
- Tiếp tục đẩy mạnh cải cách, đơn giản hóa trình tự, thủ tục, hồ sơ nộp thuế nhằm rút ngắn thời gian kê khai, nộp thuế cho Người nộp thuế. Thời gian nộp thuế dưới 117 giờ/năm; Duy trì đảm bảo số doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế điện tử đạt 100% và tỷ lệ doanh nghiệp nộp thuế điện tử đạt 99%; Tiếp tục triển khai hoàn thuế điện tử; Hóa đơn điện tử; Thực hiện hoàn thuế đảm bảo thời gian: đối với hồ sơ thuộc diện hoàn thuế trước, kiểm tra sau là dưới 06 ngày làm việc; đối với hồ sơ thuộc diện kiểm tra trước, hoàn thuế sau là dưới 40 ngày;
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Đẩy mạnh các biện pháp phòng chống tham nhũng, tăng cường kỷ luật kỷ cương trong thi hành công vụ; Xử lý nghiêm theo quy định pháp luật đối với công chức vi phạm trong thực thi nhiệm vụ, vi phạm quy trình, thủ tục trong xử lý công việc, cố tình gây khó khăn, phiền hà, sách nhiễu cho Người nộp thuế.
- Thành lập đoàn kiểm tra nội bộ về công tác phòng, chống tham nhũng, kiểm tra về công tác thực thi công vụ, tập trung vào các lĩnh vực quan trọng, dễ xảy ra sai sót; Phối hợp tốt với chính quyền địa phương duy trì hiệu quả ban chỉ đạo chống thất thu ngân sách nhà nước;
- Công khai cơ sở dữ liệu về hoàn thuế, đảm bảo 100% hồ sơ hoàn thuế được kiểm tra và 100% hồ sơ khiếu nại của người nộp thuế được giải quyết đúng thời gian theo quy định của pháp luật.
2.22. Cục Hải quan tỉnh
- Tiếp tục nghiên cứu, tham gia ý kiến sửa đổi, bổ sung hệ thống văn bản quy định chi tiết Luật Hải quan và Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Trên cơ sở các văn bản pháp luật đã ban hành, trong quá trình thực hiện tiếp tục rà soát, kiến nghị sửa đổi, bổ sung hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật cho đầy đủ, phù hợp với tình hình thực tế theo hướng đơn giản, dễ hiểu và dễ thực hiện;
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ được giao tại Quyết định số 1258/QĐ-TTg ngày 17/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1254/QĐ-TTg ngày 26/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thúc đẩy cơ chế một cửa quốc gia, cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018 - 2020 và các thông báo kết luận của Chủ tịch Ủy ban Chỉ đạo quốc gia về cơ chế một cửa ASEAN, cơ chế một cửa quốc gia và tạo thuận lợi thương mại;
- Tiếp tục triển khai thực hiện công khai các thủ tục hành chính mới được kết nối qua Cơ chế một cửa quốc gia; nâng cao hiệu quả trao đổi Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa xuất, nhập khẩu với các nước ASEAN. Triển khai thực hiện Đề án tổng thể về xây dựng và phát triển hệ thống công nghệ thông tin phục vụ triển khai Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN theo lộ trình của Tổng cục Hải quan. Rà soát, đề xuất cắt giảm danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu thuộc diện quản lý, kiểm tra chuyên ngành;
- Nghiên cứu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung các quy định về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất nhập khẩu tại các luật về quản lý, kiểm tra chuyên ngành theo hướng cắt giảm danh mục hàng hóa nhóm 2; áp dụng đầy đủ nguyên tắc về quản lý rủi ro dựa trên mức độ tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp và mức độ rủi ro của hàng hóa; thay đổi phương pháp quản lý từ việc kiểm tra từng lô hàng sang kiểm tra theo mặt hàng (trừ hàng hóa thuộc diện kiểm dịch, giống cây trồng);
- Triển khai hiệu quả thủ tục điện tử trên Cổng Thông tin một cửa quốc gia sau khi nâng cấp, hoàn thiện. Theo dõi tình hình, đánh giá kết quả thực hiện các giải pháp cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành; đánh giá mức độ thay đổi và tác động đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thực hiện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, Tổng cục Hải quan theo quy định;
- Tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm danh mục ngành nghề kinh doanh có điều kiện và cải cách điều kiện kinh doanh theo đúng yêu cầu Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ và các Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP của Bộ Tài chính, của Tổng cục Hải quan. Tiếp tục triển khai Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính theo Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021. Triển khai Kế hoạch chuyển đổi số ngành Hải quan theo lộ trình của Tổng cục Hải quan;
- Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành các đơn vị có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh Lào Cai triển khai các giải pháp nâng cao chỉ số giao dịch thương mại qua biên giới trên địa bàn tỉnh Lào Cai và báo cáo kết quả thực hiện theo quy định. Rút ngắn thời gian thông quan hàng hóa qua biên giới, phấn đấu dưới 08 giờ đối với hàng hóa nhập khẩu, dưới 06 giờ đối với hàng hóa xuất khẩu;
- Phối hợp với Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh Lào Cai và các cơ quan có liên quan đề nghị Tổng cục Hải quan sớm nghiên cứu, chia sẻ về nhu cầu kết nối trường dữ liệu thông tin với nền tảng Cửa khẩu số.
2.23. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong các quy trình nghiệp vụ và trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân; tăng số lượng các dịch vụ công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 4 để tạo điều kiện tốt nhất cho tổ chức và công dân; thường xuyên tuyên truyền, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan về phòng, chống tham nhũng đến toàn thể các bộ, công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị để người lao động biết, thực hiện giám sát;
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính; tăng cường hỗ trợ đối với cá nhân, doanh nghiệp trong giao dịch với cơ quan BHXH; nâng cao chất lượng cung cấp các dịch vụ công trong việc lập, gửi hồ sơ và nhận kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên môi trường điện tử;
- Phát huy vai trò người đứng đầu từng đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ, khắc phục những hạn chế, tồn tại để cải thiện điểm số DDCI; Từng đơn vị phải thực sự chuyển đổi mạnh mẽ tác phong làm việc sang hướng phục vụ, trong đó lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm;
- Đẩy mạnh ứng dụng Công nghệ thông tin, thường xuyên cập nhật và ứng dụng có hiệu quả các phần mềm nghiệp vụ trong giải quyết công việc; thực hiện quản lý, chia sẻ dữ liệu, thông tin với các tổ chức, đơn vị liên quan theo quy định của pháp luật;
- Đổi mới công tác thông tin truyền thông; hỗ trợ cá nhân, doanh nghiệp tiếp cận các thông tin về chính sách BHXH, BHYT. Nghiên cứu triển khai đánh giá chất lượng giải quyết TTHC đến cấp huyện.
2.24. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh
- Triển khai đầy đủ, kịp thời, có hiệu quả chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và các văn bản chỉ đạo của NHNN Việt Nam, của UBND tỉnh về công tác cải cách hành chính. Chỉ đạo tăng cường công tác tuyên truyền chính sách tiền tệ, tín dụng và hoạt động ngân hàng, các quy trình, thủ tục hồ sơ vay vốn đến các Doanh nghiệp, người dân trên địa bàn để nâng cao nhận thức về hoạt động ngân hàng và tạo điều kiện thuận lợi, bình đẳng trong tiếp cận về dịch vụ tài chính, tín dụng của khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế; đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả;
- Đẩy mạnh triển khai đề án “Phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, giai đoạn 2021-2025” theo Quyết định 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ; Đẩy mạnh thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia của ngành Ngân hàng theo Quyết định 1309/QĐ-NHNN ngày 24/7/2020 của NHNN Việt Nam; Chủ động, tích cực triển khai ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong cung ứng dịch vụ thanh toán, tăng cường hiện đại hóa, số hóa trong thanh toán; phối hợp thu ngân sách, thanh toán các dịch vụ điện, nước, y tế, giáo dục, bảo hiểm, thúc đẩy thanh toán điện tử đối với dịch vụ hành chính công trực tuyến...;
- Chỉ đạo các chi nhánh Ngân hàng, TCTD trên địa bàn tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa các quy trình cung cấp dịch vụ, thực hiện các giải pháp cải thiện và minh bạch hóa thông tin về các chương trình tín dụng, các biểu phí, lãi suất, điều kiện vay vốn tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng và thuận lợi trong việc tiếp cận vốn tín dụng và sử dụng dịch vụ ngân hàng; Tiếp tục thực hiện các chương trình tiếp xúc, kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp, công khai số điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh trực tiếp của người dân, doanh nghiệp đối với hoạt động ngân hàng trên địa bàn;
- Tập trung triển khai chính sách hỗ trợ lãi suất từ nguồn ngân sách nhà nước đối với khoản vay của Doanh nghiệp, HTX, Hộ kinh doanh theo 31/2022/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 03/2022/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam;
- Tăng cường công tác thông tin truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, sự hiểu biết, tăng khả năng tiếp cận các sản phẩm dịch vụ tài chính, ngân hàng cho người dân, đồng thời khuyến khích đẩy mạnh sử dụng các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt; Tăng cường công tác quản lý hoạt động thanh toán và các sản phẩm thanh toán, nâng cao chất lượng dịch vụ, đảm bảo hệ thống hoạt động an toàn, thông suốt; xử lý kịp thời vướng mắc phát sinh.
2.25. Tòa án tỉnh
- Chủ trì thực hiện hiệu quả quá trình xử lý đảm bảo đúng pháp luật, có giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động xét xử các vụ án, cắt giảm thời gian đối với các vụ kiện, tranh chấp hợp đồng của doanh nghiệp; có giải pháp cụ thể về cắt giảm thời gian giải quyết tranh chấp hợp đồng dưới 90 ngày; phối hợp với Sở Tư pháp và các cơ quan liên quan hoàn thiện, công khai thủ tục về giải quyết tranh chấp hợp đồng và phá sản doanh nghiệp;
- Có kế hoạch hỗ trợ cụ thể các doanh nghiệp trong nắm bắt các quy định liên quan đến tranh chấp, kiện tụng, đặc biệt là kiến thức quốc tế trong giải quyết tranh chấp, khiếu kiện đối với nhà đầu tư, doanh nghiệp nước ngoài.
2.26. Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh
Chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan đề ra các giải pháp để nâng cao chất lượng thực hành quyền công tố và kiểm sát hoạt động tư pháp; bảo vệ lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần bảo đảm pháp luật được chấp hành.
2.27. Công ty Điện lực Lào Cai
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Đảm bảo vận hành lưới điện an toàn, hiệu quả, cung cấp điện đảm bảo an sinh xã hội và phát triển kinh tế trên địa bàn tỉnh, tiếp tục đầu tư hạ tầng cấp điện, nâng cấp về đường truyền đảm bảo việc thực hiện chỉ số Tiếp cận điện năng theo đúng mục tiêu đề ra;
- Chuyển đổi số hóa hợp đồng mua bán điện ngoài sinh hoạt đạt 100%. Tỷ lệ thanh toán tiền điện không dùng tiền mặt đạt 80%, trong đó có 30% khách hàng thanh toán bằng trích trừ tự động; Thời gian tiếp cận điện năng đối với các khách hàng mua điện qua lưới điện trung áp là 3,5/6 ngày, rút ngắn 2,5 ngày so với kế hoạch; Hồ sơ mua bán điện được thực hiện 100% theo phương thức điện tử. Công tác tiếp nhận hồ sơ mua bán điện thực hiện 100% qua Website chăm sóc khách hàng và qua cổng dịch vụ công quốc gia.
- Chủ trì tham mưu triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở liên quan đến cung cấp điện trên địa bàn tỉnh; góp phần cải thiện chỉ số hạ tầng cơ sở của tỉnh (theo đánh giá của PCI).
2.28. Công ty Cổ phần nước sạch Lào Cai
- Có các giải pháp cải thiện các chỉ số (theo đánh giá PCI) theo phân công;
- Cải thiện chất lượng cung cấp dịch vụ đối với các doanh nghiệp; chịu trách nhiệm đến cùng với sản phẩm, dịch vụ do Công ty cung cấp, trực tiếp giải quyết các tồn tại, vướng mắc đáp ứng kịp thời các đòi hỏi chính đáng của doanh nghiệp. Đảm bảo đáp ứng tiến độ cấp nước theo yêu cầu của nhà đầu tư và chỉ đạo của tỉnh đối với những dự án trọng điểm và nhà đầu tư chiến lược; đảm bảo giá nước phục vụ sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp ngang bằng các tỉnh, thành phố lân cận;
- Ứng dụng lắp đặt hệ thống SCADA (giám sát chất lượng nước, nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng. Xây dựng phần mềm QLTS (GIS) và phần mềm lắp đặt. Sử dụng các thiết bị tìm và phát hiện rò rỉ chống thất thoát nước. Phối hợp cơ quan liên quan trong việc triển khai, sử dụng kết nối, chia sẻ dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu chuyên ngành. Cổng dịch vụ công quốc gia, hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh trong giải quyết thủ tục hành chính. Ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ công, 100% người dân, doanh nghiệp (khách hàng) thanh toán tiền nước bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, ưu tiên giải pháp thanh toán trên thiết bị di động;
- Thúc đẩy việc xử lý hồ sơ, công việc trên môi trường mạng hướng tới doanh nghiệp nhà nước “không giấy tờ”. Khuyến khích người dân, tổ chức thực hiện dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 và có giải pháp chuyển dần việc nộp hồ sơ trực tiếp, tiếp xúc với cán bộ tiếp nhận hồ sơ sang nộp hồ sơ thông qua môi trường mạng.
III. Tổ chức thực hiện
1. Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo toàn diện Kế hoạch hành động này; Phân công các Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ trách các lĩnh vực liên quan đến các sở, ngành được giao chủ trì từng chỉ số thành phần PCI và các mục tiêu của Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về cải thiện môi trường kinh doanh (theo đánh giá của Ngân hàng thế giới); chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt các đơn vị được giao nhằm đạt được mục tiêu đề ra theo chỉ đạo của Thường trực Tỉnh ủy và tại Kế hoạch này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành được giao đầu mối các chỉ số gắn với bộ chỉ tiêu quốc tế theo Nghị quyết số 02/NQ-CP có trách nhiệm chủ động bám sát các Bộ đầu mối, Bộ chủ trì để xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai, thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các cơ quan được giao chủ trì các chỉ tiêu thành phần đảm bảo mục tiêu đề ra theo Kế hoạch này.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có trách nhiệm: Tổ chức quán triệt và tập trung chỉ đạo quyết liệt, phấn đấu đạt bằng hoặc vượt các chỉ tiêu cũng như thực hiện các giải pháp theo Kế hoạch hành động này. Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao, bám sát nhiệm vụ, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch hành động này và khẩn trương xây dựng chương trình/ kế hoạch hành động cụ thể phù hợp mục tiêu, nhiệm vụ được giao với từng mục tiêu chỉ tiêu được phân công tại Kế hoạch này (lồng ghép kế hoạch hỗ trợ doanh nghiệp, hỗ trợ đầu tư), báo cáo tình hình và kết quả thực hiện Nghị quyết giữa năm và 01 năm cho UBND tỉnh (thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 05/6/2024 và 05/12/2024.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối theo dõi, đôn đốc, tổng hợp tình hình thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được phân công cho các Sở, ban, ngành, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Triển khai Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày 05/01/2024 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn tỉnh 2024. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu phát sinh vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo.
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành trong tỉnh căn cứ nhiệm vụ được giao, có trách nhiệm triển khai và tổ chức thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1103/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Kế hoạch hành động 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 1Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2010 về đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Tài chính do Chính phủ ban hành
- 2Luật Hải quan 2014
- 3Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016
- 4Nghị quyết 35/NQ-CP năm 2016 về hỗ trợ và phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 do Chính phủ ban hành
- 5Luật Đầu tư 2020
- 6Chỉ thị 08/CT-TTg năm 2018 về tăng cường thực hiện biện pháp nhằm rút ngắn thời gian cấp giấy phép xây dựng và thủ tục liên quan do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1254/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu vào tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 113/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 9Kế hoạch 51/KH-UBND về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2020 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 10Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2020 về Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai đoạn 2020-2025 do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 749/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt "Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 1309/QĐ-NHNN năm 2020 về Kế hoạch hành động của ngành Ngân hàng thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 13Quyết định 1258/QĐ-TTg năm 2020 sửa đổi Quyết định 1254/QĐ-TTg về Kế hoạch hành động thúc đẩy Cơ chế một cửa quốc gia, Cơ chế một cửa ASEAN, cải cách công tác kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và tạo thuận lợi thương mại giai đoạn 2018-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 107/2021/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 15Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Kế hoạch 80/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2022 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 17Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân sách nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh
- 18Thông tư 03/2022/TT-NHNN hướng dẫn ngân hàng thương mại thực hiện hỗ trợ lãi suất theo Nghị định 31/2022/NĐ-CP về hỗ trợ lãi suất từ ngân hàng nhà nước đối với khoản vay của doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 19Nghị quyết 02/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do Chính phủ ban hành
- 20Kế hoạch 1103/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 21Kế hoạch 260/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Nghệ An ban hành
- 22Kế hoạch hành động 51/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Kế hoạch 89/KH-UBND thực hiện Nghị quyết 02/NQ-CP về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2024 do tỉnh Lào Cai ban hành
- Số hiệu: 89/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 05/02/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Trịnh Xuân Trường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 05/02/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định