- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 882/KH-UBND | Bến Tre, ngày 28 tháng 02 năm 2020 |
Thực hiện Quyết định số 3222/QĐ-BTP ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019; Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05 tháng 8 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 và Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21 tháng 6 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật, Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 cụ thể như sau:
1. Mục tiêu
Tiếp tục triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu; đẩy mạnh hoạt động truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật để đông đảo người khuyết tật biết quyền được trợ giúp pháp lý và tiếp cận với dịch vụ này; tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý, tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý (trong đó chú trọng thực hiện vụ việc tham gia bằng hình thức tố tụng và đại diện ngoài tố tụng) cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; đánh giá lại kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012-2020, đề xuất nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động trợ giúp pháp lý cho giai đoạn 2021-2030.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012-2020 và Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong những năm trước đây, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017;
b) Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật có khó khăn về tài chính; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật;
d) Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo khả thi và hiệu quả.
1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động: Truyền thông về quyền trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12) trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và truyền thông; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Hội người khuyết tật; Đài phát thanh - truyền hình tỉnh, đài truyền thanh các huyện, thành phố thuộc tỉnh, đài truyền thanh các xã, phường, thị trấn; báo Đồng Khởi; UBND xã, phường, thị trấn, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện (Bảng thông tin về trợ giúp pháp lý, Tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, Hộp tin trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật, băng ghi âm, đĩa ghi âm, USB hoặc các phương tiện khác có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính,...), nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.
2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
Hoạt động 1: Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư - cộng tác viên với Trung tâm và người thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý khác cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật, phối hợp với các cơ quan, tổ chức này giới thiệu, hướng dẫn người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, UBND các xã, phường, thị trấn, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
Hoạt động 2: Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, quan tâm tư vấn chính sách đặc thù dành cho người khuyết tật và thực hiện vụ việc tham gia tố tụng, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: UBND các xã, phường, thị trấn, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.
3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý
Hoạt động: Xây dựng tài liệu, tổ chức tập huấn kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, chú trọng kỹ năng tham gia tố tụng dân sự, hành chính lồng ghép với các lớp tập huấn có nội dung khác về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị thực hiện: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước)
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Các lớp tập huấn được tổ chức.
Hoạt động: Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính và các văn bản quy phạm pháp luật, các cam kết quốc tế về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Từ Quý I đến Quý IV.
d) Kết quả đầu ra: Các văn bản hướng dẫn, kết quả kiểm tra.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong ngân sách chi thường xuyên hàng năm của địa phương; các chương trình, mục tiêu quốc gia, các chương trình, đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
1. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch hàng năm thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; tham mưu UBND tỉnh trong việc theo dõi, kiểm tra, báo cáo kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý tại địa phương gửi về Bộ Tư pháp; chỉ đạo Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tham mưu, tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có hiệu quả, chất lượng, đáp ứng nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật tại tỉnh.
2. Các Sở, ban, ngành tỉnh; các cơ quan, đơn vị có liên quan
Thực hiện nhiệm vụ được phân công theo Kế hoạch này và các nhiệm vụ khác có liên quan theo quy định của pháp luật; phối hợp Sở Tư pháp tham mưu báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
3. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Phối hợp với Sở Tư pháp khảo sát nhu cầu trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính theo quy định của pháp luật để tránh bỏ sót đối tượng, đảm bảo người khuyết tật có khó khăn về tài chính được tiếp cận dịch vụ pháp lý khi có nhu cầu.
4. Sở Tài chính: Phân bổ kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cho địa phương theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Khởi, Đài phát thanh và truyền hình tỉnh: Phối hợp với Sở Tư pháp chỉ đạo, tổ chức tuyên truyền sâu rộng đến quần chúng nhân dân qua các phương tiện thông tin đại chúng về các chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính để cộng đồng, gia đình và người khuyết tật nắm rõ hoạt động trợ giúp pháp lý cho đối tượng người khuyết tật.
6. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Huy động nguồn lực, hướng dẫn giám sát việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính ở địa phương. Chỉ đạo UBND cấp xã rà soát, thống kê xác định người khuyết tật có khó khăn về tài chính có nhu cầu trợ giúp pháp lý, thông tin về Sở Tư pháp để tránh bỏ sót đối tượng; bố trí ngân sách, lồng ghép kinh phí để bảo đảm thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2020, UBND tỉnh yêu cầu Sở Tư pháp, các Sở, ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố nghiêm túc phối hợp, tổ chức thực hiện, báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp) để theo dõi, chỉ đạo./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Kế hoạch 18/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 3Quyết định 413/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 4Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 5Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2020 về tăng cường sự trợ giúp đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Kế hoạch 136/KH-UBND trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 7Kế hoạch 73/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 8Kế hoạch 26/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 9Kế hoạch 84/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 4Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Kế hoạch 18/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- 6Quyết định 413/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Kế hoạch 23/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Kiên Giang năm 2020
- 8Kế hoạch 38/KH-UBND năm 2020 về tăng cường sự trợ giúp đối với người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 9Kế hoạch 136/KH-UBND trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Nghệ An năm 2020
- 10Kế hoạch 73/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 11Kế hoạch 26/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2020
- 12Kế hoạch 84/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Sơn La ban hành
Kế hoạch 882/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 882/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 28/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 28/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định