- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 18/KH-UBND | Cà Mau, ngày 03 tháng 02 năm 2020 |
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2020
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
Nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; tiếp tục đẩy mạnh tuyên truyền và tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao hiệu quả trợ giúp cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; đánh giá lại kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và nghiên cứu, đề xuất cho các hoạt động trợ giúp pháp lý giai đoạn 2021 - 2030.
2. Yêu cầu
a) Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 (được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012) và Kế hoạch thực hiện công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (theo Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ); bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2019, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý và các văn bản hướng dẫn;
b) Cần tổ chức các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với điều kiện đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện;
c) Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức về người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính;
d) Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính cần lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác để tạo thuận lợi, tiết kiệm và nâng cao hiệu quả.
II. CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH
1. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đánh giá kết quả việc thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020
1.1. Tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật và các văn bản quy phạm pháp luật, các cam kết quốc tế về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại địa phương.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
1.2. Đánh giá kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật phục vụ công tác khảo sát, kiểm tra kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
1.3. Tham dự Hội thảo/tọa đàm về kết quả thực hiện trợ giúp cho người khuyết tật thuộc diện trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2020 và đề xuất nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn tới
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
2. Đẩy mạnh truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
2.1. Tiếp tục đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng về Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017 và các văn bản có liên quan, các vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật; biên soạn và phát hành tờ gấp pháp luật cho người khuyết tật; lồng ghép việc truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật với các Chương trình, Đề án khác về người khuyết tật.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Cà Mau và Đài phát thanh các huyện, thành phố; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức người khuyết tật trên địa bàn tỉnh.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
2.2. Thực hiện việc ma kết và lắp đặt bảng thông tin, hộp tin, tờ thông tin về trợ giúp pháp lý, tờ gấp pháp luật có chứa nội dung thông tin về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính tại các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, Nhà tạm giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
3. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính
3.1. Cung cấp danh sách, số điện thoại của Trợ giúp viên pháp lý, Luật sư ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với Trung tâm và người thực hiện trợ giúp pháp lý khác cho cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật để phối hợp phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước khi họ có nhu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Các cơ quan tiến hành tố tụng, Nhà tạm giữ và trại giam, Hội người khuyết tật, Hội Bảo trợ người khuyết tật và trẻ em mồ côi, các cơ sở bảo trợ xã hội, trường học, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
3.2. Tiếp tục tổ chức trợ giúp pháp lý với hình thức phù hợp cho các dạng tật tại nơi cư trú, sinh sống của người khuyết tật (các xã, phường thị trấn nơi có người khuyết tật, tại các Hội người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh và các tổ chức khác của người khuyết tật...); thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính khi có yêu cầu.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân cấp xã và các tổ chức của người khuyết tật.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
4. Nâng cao năng lực thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật
Xây dựng tài liệu và tổ chức tập huấn kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý, chú trọng kỹ năng tham gia tố tụng dân sự, hành chính và lồng ghép với các lớp tập huấn có nội dung khác về trợ giúp pháp lý.
a) Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước).
b) Đơn vị phối hợp: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; các tổ chức của người khuyết tật và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
c) Thời gian thực hiện: Trong năm.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn kinh phí
Kinh phí thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý tại Kế hoạch này được bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước hàng năm giao cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước (nguồn kinh phí không giao tự chủ) và các Chương trình mục tiêu quốc gia, các Chương trình, Đề án liên quan khác theo phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Lập, sử dụng và quyết toán kinh phí
Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí thực hiện cùng thời gian lập dự toán hàng năm gửi Sở Tư pháp, để tổng hợp gửi Sở Tài chính thẩm định trình cơ quan có thẩm quyền theo quy định.
Việc lập, sử dụng và quyết toán kinh phí ngân sách thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật theo Luật Ngân sách nhà nước và các quy định của pháp luật hiện hành.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai thực hiện Kế hoạch này; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá và báo cáo Bộ Tư pháp và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
2. Trách nhiệm của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Tư pháp triển khai và thực hiện các nhiệm vụ có liên quan được quy định tại Kế hoạch này.
3. Trách nhiệm của Sở Tài chính
Thẩm định dự toán kinh phí do đơn vị xây dựng và tham mưu trình cấp có thẩm quyền phân khai, bố trí kinh phí bảo đảm công tác trợ giúp pháp lý theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước; hướng dẫn việc lập, quản lý, sử dụng, quyết toán nguồn kinh phí theo quy định.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, chủ động phối hợp Sở Tư pháp triển khai thực hiện tốt Kế hoạch này; tạo mọi điều kiện thuận lợi để Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ trợ giúp pháp lý. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân cấp xã phối hợp triển khai thực hiện tốt các hoạt động trợ giúp pháp lý tại địa phương.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị cần kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Quyết định 286/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 2Quyết định 04/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1348/QĐ-UBND về đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thành Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình và bải bỏ Quyết định 900/2008/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 413/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 5Kế hoạch 882/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
- 1Quyết định 1019/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Quyết định 1100/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về Quyền của người khuyết tật do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 5Quyết định 286/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2019 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 6Quyết định 04/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 1348/QĐ-UBND về đổi tên và bổ sung nhiệm vụ cho Trung tâm Trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách thành Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình và bải bỏ Quyết định 900/2008/QĐ-UBND Quy chế về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh Ninh Bình
- 7Quyết định 304/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 8Quyết định 413/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 9Kế hoạch 882/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Bến Tre ban hành
Kế hoạch 18/KH-UBND về thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Cà Mau ban hành
- Số hiệu: 18/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 03/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Cà Mau
- Người ký: Trần Hồng Quân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định