Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 85/KH-UBND | Quảng Ngãi, ngày 09 tháng 6 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG TRONG NĂM 2021 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030, UBND tỉnh Quảng Ngãi ban hành Kế hoạch thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tạo tiền đề cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động theo hướng hiện đại, bảo đảm kết nối thị trường lao động của tỉnh Quảng Ngãi với thị trường lao động các tỉnh, thành phố trong nước và thị trường lao động ngoài nước. Hỗ trợ lao động là người dân tộc thiểu số tiếp cận thuận lợi với thông tin thị trường lao động, dịch vụ hỗ trợ tìm kiếm, kết nối việc làm.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2021
- Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong tổng lao động xã hội khoảng 43,76%.
- Tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị khoảng 2,91%.
- Giải quyết cho số lao động có việc làm tăng thêm khoảng 7.000-10.000 lao động, trong đó vận động lao động tham gia đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng khoảng 1.000 người.
- Tỷ lệ lao động đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt khoảng 59,91%.
- Tỷ lệ bao phủ người tham gia bảo hiểm xã hội so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt trên 18%.
- Tỷ lệ bao phủ người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 1%.
- Tỷ lệ bao phủ người tham gia bảo hiểm thất nghiệp so với lực lượng lao động trong độ tuổi đạt 15%.
- Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động của tỉnh hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin, cụ thể: có 50% lao động được hệ thống Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu có việc làm.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Xây dựng, ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động, hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng cho lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Triển khai các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào chương trình đào tạo, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí làm việc.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động
- Tổ chức thực hiện thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội. Tập trung xây dựng cơ sở dữ liệu có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ việc thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động; kết nối, truyền tải, chia sở cơ sở dữ liệu về lao động, việc làm của tỉnh với bộ, ngành, các địa phương.
- Triển khai chương trình hướng nghiệp đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
- Đầu tư phát triển Trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện các phiên giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động của tỉnh, kết nối với các địa phương ngoài tỉnh.
- Triển khai cung cấp, phổ biến thông tin thị trường lao động đến các tổ chức, cá nhân bằng nhiều hình thức như cung cấp tài liệu tuyên truyền, phiên giao dịch việc làm, ứng dụng trên thiết bị di động thông minh để các tổ chức, cá nhân được tiếp nhận thông tin thị trường lao động đầy đủ, kịp thời, chính xác.
- Tổ chức các chương trình hướng nghiệp đa dạng đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm
- Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp...cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, từng bước tiếp cận để người dân thấy rõ lợi ích của việc tham gia bảo hiểm xã hội.
5. Hỗ trợ kết nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động đặc thù
- Phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia các thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động
- Sắp xếp, đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm gắn với thị trường lao động.
- Tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Tăng cường học tập, chia sẻ kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật về xây dựng chính sách và tổ chức vận hành, quản trị thị trường lao động.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí là 639 triệu đồng, đã được bố trí tại Quyết định số 856/QĐ-UBND ngày 14/12/2020 của UBND tỉnh về việc giao dự toán ngân sách nhà nước trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2021 đối với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan Thường trực tham mưu triển khai thực hiện kế hoạch, chủ trì phối hợp với các sở, ban ngành, các tổ chức chính trị - xã hội và các địa phương triển khai thực hiện kế hoạch.
- Hướng dẫn Trung tâm Dịch vụ việc làm tỉnh Quảng Ngãi sử dụng hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm, thu nhập và dự báo thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động; tổ chức các hoạt động giao dịch việc làm; tổ chức thực hiện đúng các quy định của pháp luật có liên quan đến tổ chức và hoạt động của Trung tâm; quản lý và sử dụng tài sản, nguồn kinh phí và các khoản thu khác theo quy định của pháp luật
- Hướng dẫn các cơ sở giáo dục đại học, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh: Triển khai, tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng và hướng nghiệp cho người lao động.
- Kiểm tra, giám sát đánh giá việc thực hiện Chương trình, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương để có biện pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục nhằm phát triển nguồn lực trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở ngành, địa phương có liên quan để xây dựng, phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động.
4. Sở Tài chính
Hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí theo quy định.
5. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của Nhân dân.
6. Các sở, ban, ngành liên quan
- Tham gia thực hiện Chương trình trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, tích cực phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan đơn vị liên quan triển khai kế hoạch.
- Bảo hiểm xã hội tỉnh trong phạm vi quản lý chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chia sẻ, kết nối với dữ liệu về lao động, việc làm.
- Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu Công nghiệp Quảng Ngãi dự báo nhu cầu sử dụng lao động trong khu công nghiệp, khu kinh tế, phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Công an tỉnh: Chủ động nắm tình hình, kịp thời phát hiện, phối hợp xử lý những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, việc làm, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm và các chế độ về an sinh xã hội khác cho người lao động. Chủ trì quản lý nhà nước về an ninh, trật tự trên lĩnh vực lao động, việc làm; thông tin, kết nối, chia sẻ cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với dữ liệu về lao động, việc làm khi có yêu cầu. Phối hợp tuyên truyền nâng cao nhận thức về pháp luật lao động, quan hệ lao động và trách nhiệm, lợi ích của các đối tác xã hội trong việc nâng cao chất lượng, hiệu quả, năng suất và tính cạnh tranh của nền kinh tế.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Chủ động, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ban, ngành liên quan xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện Chương trình tại địa phương.
- Tổ chức thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo nghề, đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động.
- Chủ động bố trí ngân sách địa phương và nhân lực để bảo đảm thực hiện Chương trình.
8. Liên đoàn lao động tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
9. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Liên minh Hợp tác xã tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh; Hội Nông dân tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh
- Tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về lao động và thị trường lao động đến các thành viên của tổ chức.
- Phối hợp theo dõi, quản lý và hỗ trợ thành viên, đoàn viên, hội viên của tổ chức khi tham gia thị trường lao động, tham gia đào tạo và nâng cao trình độ, tay nghề.
10. Các trường đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các doanh nghiệp
- Triển khai, tổ chức thực hiện hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Cung cấp thông tin về số học sinh, sinh viên tốt nghiệp ra trường, tổ chức đăng ký nhu cầu tìm việc làm, nhu cầu đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng; phối hợp với các ngành, địa phương, doanh nghiệp xúc tiến các hoạt động đào tạo, tìm việc làm cho sinh viên, học sinh khi tốt nghiệp ra trường;
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tham gia công tác tuyển sinh học nghề ở các sàn giao dịch việc làm để cung cấp thông tin, tư vấn về đào tạo nghề cho người lao động.
- Phối hợp với các Trung tâm dịch vụ việc làm về nhu cầu tuyển dụng và học nghề, chuyển đổi ngành nghề của doanh nghiệp để có giải pháp hỗ trợ phù hợp. Các doanh nghiệp chủ động cung cấp thông tin về nhu cầu tuyển dụng lao động.
12. Chế độ báo cáo, kiểm tra và giám sát
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá; tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 15 tháng 12./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 1472/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030
- 4Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 5Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bình Thuận” đến năm 2030
- 6Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 1Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 1472/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 3Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 4Kế hoạch 164/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Đắk Nông đến năm 2030
- 5Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 6Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bình Thuận” đến năm 2030
- 7Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 85/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 09/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Võ Phiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra