Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 211/KH-UBND | Thừa Thiên Huế, ngày 11 tháng 6 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN QUYẾT ĐỊNH SỐ 176/QĐ-TTG NGÀY 05/2/2021 CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ VỀ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG ĐẾN NĂM 2030
Thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030; Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 26/4/2021 của HĐND tỉnh ban hành Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021 - 2025; Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 08/01/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về triển khai thực hiện Kế hoạch số 131-KH/TU ngày 18/11/2019 của Tỉnh ủy; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Quyết định số 176/QĐ-TTg ngày 05/2/2021 của Thủ tướng Chính phủ về “Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh, như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Tạo tiền đề vững chắc cho việc xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố thị trường lao động, góp phần huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, chuyển dịch cơ cấu lao động, nhất là khu vực nông nghiệp, nông thôn, đảm bảo kết nối thị trường lao động trong tỉnh với các tỉnh, thành phố trong nước và thị trường lao động quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Tăng số lao động có kỹ năng phù hợp với nhu cầu thị trường lao động:
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 70-75% vào năm 2025 và đạt 75-80% vào năm 2030. Trong đó, tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 55-58% vào năm 2025 và đạt 63-65% vào năm 2030.
- Tỷ lệ lao động có kỹ năng công nghệ thông tin đạt 80% năm 2025 và đạt 90% năm 2030.
b) Tạo việc làm tốt cho người lao động:
- Phấn đấu đến năm 2025 tỷ lệ thất nghiệp chung ở mức thấp dưới 1,5%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị dưới 2,1%.
- Tỷ trọng lao động làm việc trong ngành nông nghiệp đến năm 2025 dưới 23,5% và đến năm 2030 dưới 20%.
c) Giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ thanh niên không có việc làm, không đi học hoặc không được đào tạo dưới 6%.
- Duy trì tỷ lệ thất nghiệp thanh niên thành thị ở mức thấp dưới 2,5%, tỷ lệ thiếu việc làm của thanh niên nông thôn dưới 1%.
d) Đảm bảo môi trường làm việc an toàn cho người lao động:
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội đạt 45% vào năm 2025 và đạt 60% vào năm 2030, trong đó nông dân và lao động khu vực phi chính thức tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện chiếm khoản 2,5% vào năm 2025 và chiếm khoảng 5% vào năm 2030.
đ) Đầu tư, phát triển giao dịch việc làm, hệ thống thông tin thị trường lao động hiện đại, đồng bộ, thống nhất và có sự liên thông giữa các hệ thống thông tin:
- Phấn đấu năm 2025 có 85% và năm 2030 có trên 95% học sinh, sinh viên tốt nghiệp trung học phổ thông được hướng nghiệp.
- Năm 2025 có 50% và năm 2030 có 60% lao động được Trung tâm dịch vụ việc làm tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Đến năm 2025 triển khai thực hiện hoàn thiện việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm ứng dụng, hệ thống kết nối, chia sẻ tích hợp dữ liệu và thực hiện chuyển đổi, chuẩn hóa cơ sở dữ liệu về lao động.
Từ năm 2026 thực hiện quản lý và khai thác sử dụng hiệu quả cơ sở dữ liệu tỉnh về lao động, kết nối chia sẻ dữ liệu với các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu của các tỉnh, của quốc gia và quốc tế. Đến năm 2030 hệ thống thông tin thị trường lao động được hiện đại hóa, dữ liệu được liên thông với các tỉnh trong toàn quốc và mở rộng kết nối với thị trường quốc tế.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Triển khai thực hiện, chính sách pháp luật đồng bộ, thống nhất để thị trường lao động phát triển theo hướng hiện đại:
- Rà soát, đề xuất cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan về cung - cầu lao động, kết nối cung - cầu lao động để phù hợp với quy luật của thị trường lao động và phù hợp với lợi ích chính đáng, hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động.
- Triển khai thực hiện các Chương trình, đề án, kế hoạch của Trung ương, của tỉnh hỗ trợ tạo việc làm, tham gia thị trường lao động cho các nhóm lao động đặc thù (người khuyết tật; người lao động dân tộc thiểu số; lao động khu vực nông thôn; học sinh, sinh viên mới tốt nghiệp các trường đại học và hệ thống cơ sở giáo dục nghề nghiệp).
2. Hỗ trợ phát triển cung - cầu lao động:
- Xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng nghề trước khi đi làm cho sinh viên mới tốt nghiệp; các chương trình đào tạo nâng cao kỹ năng lao động trong quá trình làm việc phù hợp với tính chất đặc thù của từng đối tượng lao động. Khuyến khích người sử dụng lao động tham gia vào quá trình giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
- Nâng cao năng lực, hiệu quả các công cụ giám sát, đánh giá, công nhận kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc gia để người lao động được đánh giá và công nhận, phản ánh đúng năng lực làm việc thực tế.
- Xây dựng các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng lao động dựa trên các tiêu chuẩn kỹ năng nghề, ứng dụng khoa học công nghệ số; xây dựng chính sách hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng nghề cho các nhóm lao động đặc thù. Khuyến khích tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng số ngắn hạn theo hình thức thường xuyên, linh hoạt cho người lao động.
- Khuyến khích doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động tham gia vào quá trình đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, giáo dục nghề nghiệp, nội dung đào tạo gắn liền với thực tiễn, đào tạo theo vị trí việc làm, theo nhu cầu thị trường lao động, đồng thời doanh nghiệp sẽ tham gia vào chương trình đào tạo và giám sát cả quá trình đào tạo.
- Rà soát, đơn giản hóa thủ tục và tạo điều kiện thuận lợi về chuyển đổi hộ kinh doanh thành doanh nghiệp; có cơ chế hỗ trợ doanh nghiệp trong thu, nộp và hoàn thuế để nâng cao hiệu quả công tác hỗ trợ cho các doanh nghiệp được chuyển đổi từ hộ kinh doanh.
3. Hỗ trợ phát triển hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động:
a) Hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động làm cơ sở cho kết nối cung - cầu lao động:
- Triển khai thực hiện việc tổ chức thu thập, cập nhật, lưu trữ, tổng hợp dữ liệu về thị trường lao động.
- Xây dựng, triển khai giải pháp để số hóa, cập nhật thông tin dữ liệu về người lao động; lưu trữ và quản lý dữ liệu tập trung theo cấp huyện và cấp tỉnh; có sự kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu dân cư, đăng ký doanh nghiệp, bảo hiểm xã hội.
- Đầu tư nâng cao cơ sở hạ tầng, trang thiết bị phục vụ thu thập, lưu trữ số liệu, phân tích và dự báo về cung - cầu lao động phục vụ yêu cầu quản lý, phân tích, chia sẻ, công bố thông tin về thị trường lao động.
- Triển khai các giải pháp kết nối, truyền tải, chia sẻ dữ liệu về lao động, việc làm với cơ sở dữ liệu huyện, tỉnh và Trung ương; hoàn thiện cổng thông tin điện tử về lao động, việc làm từ tỉnh kết nối liên thông với cổng thông tin điện tử trung ương đảm bảo kịp thời cung cấp các thông tin thiết yếu đến với người dân.
b) Xây dựng chương trình hướng nghiệp phù hợp, đa dạng về đối tượng, nội dung và hình thức, linh hoạt địa điểm, đào tạo đội ngũ nhân sự tham gia tổ chức hướng nghiệp cho học sinh, sinh viên.
c) Quy hoạch và phát triển hệ thống giao dịch việc làm:
- Quy hoạch phát triển mạng lưới cơ sở dịch vụ việc làm phù hợp với thị trường lao động của tỉnh. Tập trung đầu tư nâng cao năng lực hoạt động của Trung tâm dịch vụ việc làm tỉnh là nơi thực hiện các giao dịch việc làm, kết nối thông tin thị trường lao động, phân tích, dự báo thị trường lao động của tỉnh và kết nối các tỉnh, thành trong cả nước.
- Ứng dụng các giải pháp khoa học công nghệ mới trong hoạt động giao dịch việc làm; triển khai công cụ phần mềm, bộ tiêu chí, quản lý chung, thống nhất hoạt động trên toàn tỉnh về dịch vụ việc làm.
- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ nhân sự làm công tác dịch vụ việc làm về kiến thức và kỹ năng thu thập, xử lý, khai thác thông tin thị trường lao động phục vụ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Rà soát, đánh giá cơ sở vật chất hiện có của trung tâm dịch vụ việc làm nhằm xác định nhu cầu đầu tư đảm bảo cho việc tổ chức thực hiện kết nối cung - cầu lao động chuyên nghiệp, hiện đại và hiệu quả.
4. Hỗ trợ phát triển lưới an sinh và bảo hiểm:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động nhằm bảo đảm đời sống của người dân và duy trì sản xuất.
- Thúc đẩy vai trò và hoạt động của tổ chức Công đoàn, các hội nghề nghiệp đế phát triển thành viên, kết nối, chia sẻ trao đổi thông tin giữa người lao động làm việc trong cùng lĩnh vực, nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ quyền lợi cho lao động.
- Xây dựng cơ chế cung cấp thông tin và dịch vụ tư vấn pháp lý cho người lao động tham vấn khi cần thiết.
- Đa dạng hóa các gói dịch vụ an sinh xã hội cung cấp cho người lao động về hình thức, phương thức, mức đóng góp và mức được hưởng; đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế cung cấp các hỗ trợ hành chính và pháp lý cần thiết cho người lao động tham gia các chương trình an sinh tự nguyện.
5. Hỗ trợ kết nối thị trường lao động trong và ngoài nước, phát triển các thị trường lao động đặc thù:
- Phổ biến các hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề theo tiêu chuẩn quốc tế hỗ trợ người lao động tham gia các thị trường lao động trong và ngoài nước.
- Triển khai các chính sách của trung ương và xây dựng cơ chế của tỉnh hỗ trợ phát triển các thị trường lao động đặc thù, nhất là phát triển thị trường lao động khu vực nông thôn, đồng bào dân tộc thiểu số, thị trường lao động trình độ cao.
6. Nâng cao hiệu quả tổ chức, vận hành thị trường lao động:
- Tiếp tục sắp xếp, đổi mới tổ chức và quản lý nhà nước về việc làm và thị trường lao động, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị hoạt động dịch vụ việc làm và thị trường lao động theo hướng thống nhất, rõ ràng về chức năng nhiệm vụ và cơ chế phối hợp.
-Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, chế tài xử lý đối với những hành vi vi phạm quy định pháp luật về lao động, đặc biệt về ký kết hợp đồng lao động, đóng bảo hiểm xã hội và các chế độ an sinh xã hội khác cho người lao động.
- Triển khai thực hiện hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập theo hướng so sánh các tỉnh trong khu vực và trên cả nước; đánh giá về chênh lệch trong mức độ phát triển thị trường lao động, khả năng tạo việc làm, thu nhập giữa các địa phương trong tỉnh và cả nước.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công và các văn bản quy định chi tiết Luật.
2. Nguồn xã hội hóa, thu hoạt động dịch vụ việc làm theo quy định.
3. Nguồn từ Quỹ Bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp.
4. Nguồn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai, tổng hợp, báo cáo, tổ chức sơ kết, tổng kết định kỳ các nội dung Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương liên quan rà soát các quy định của pháp luật về lao động, việc làm, giáo dục nghề nghiệp, bảo hiểm xã hội nghiên cứu xây dựng cơ chế chính sách hỗ trợ tạo việc làm, khuyến khích doanh nghiệp, hiệp hội doanh nghiệp tham gia vào đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục nghề nghiệp đáp ứng nhu cầu thị trường lao động.
- Chủ trì và phối hợp các ngành, các huyện, thị xã và thành phố triển khai hệ thống chỉ số đánh giá phát triển thị trường lao động, việc làm và thu nhập.
- Xây dựng và cung cấp các chương trình đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng mới cho người lao động. Triển khai thực hiện hệ thống chứng nhận nghề, kỹ năng nghề và tổ chức đánh giá kỹ năng của người lao động phù hợp với yêu cầu của thị trường lao động, cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các huyện, thành phố triển khai thực hiện hệ thống thông tin thị trường lao động, kết nối cung - cầu lao động.
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, các huyện, thành phố kiểm tra, giám sát đánh giá; tổ chức sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở, ngành để phát triển các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân lực theo yêu cầu của thị trường lao động.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành có liên quan, các huyện, thị xã và thành phố để triển khai các hoạt động nhằm khuyến khích các hộ kinh doanh chuyển đổi sang hoạt động theo mô hình doanh nghiệp.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để hoàn thiện hệ thống thông tin thị trường lao động.
4. Sở Tài chính: Cân đối ngân sách địa phương, chủ trì thẩm định, tổng hợp dự toán hàng năm trình UBND tỉnh để thực hiện nhiệm vụ theo Kế hoạch.
5. Sở Y tế: Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để nghiên cứu mở rộng đối tượng, phạm vi và cải cách thủ tục hành chính thu hút sự tham gia bảo hiểm y tế của Nhân dân.
6. Đề nghị Liên đoàn lao động tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các sở, ngành, địa phương có liên quan để phát triển các dịch vụ thiết yếu cho người lao động, đặc biệt người lao động làm trong khu công nghiệp, khu kinh tế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, hướng dẫn các cấp công đoàn phối hợp, tham gia với người sử dụng lao động, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xây dựng và thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở; đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nhằm nâng cao kỹ năng thương lượng, đối thoại cho cán bộ công đoàn cơ sở góp phần xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định và tiến bộ trong doanh nghiệp.
7. Thành phố phố Huế, các thị xã và các huyện:
- Căn cứ tình hình thực tế của địa phương, chủ động xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện tốt công tác thu thập, lưu trữ, tổng hợp thông tin thị trường lao động; tư vấn giới thiệu việc làm; đào tạo nghề, đưa lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng; khai thác, sử dụng có hiệu quả cơ sở dữ liệu thị trường lao động thuộc đơn vị quản lý.
- Định kỳ trước ngày 25/11 hằng năm gửi báo cáo tình hình, kết quả thực hiện kế hoạch hỗ trợ phát triển thị trường lao động về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
VI. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
1. Căn cứ vào Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương có liên quan chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện trước 30/6/2021; định kỳ báo cáo UBND tỉnh về tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) trước ngày 25 tháng 11 hằng năm.
2. Sở Lao động- Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện của các sở, ngành, địa phương về các nội dung của Kế hoạch; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện Kế hoạch trước ngày 30 tháng 11 hằng năm và báo cáo đột xuất theo yêu cầu.
3. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo UBND tỉnh để xem xét giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1472/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 2Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 3Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bình Thuận” đến năm 2030
- 5Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 6Kế hoạch 1697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 7Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 8Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật Đầu tư công 2019
- 3Quyết định 176/QĐ-TTg năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Kế hoạch 1472/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Ninh Thuận ban hành
- 5Quyết định 473/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động và giải quyết việc làm tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2021-2025
- 6Kế hoạch 85/KH-UBND thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trong năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Quyết định 1589/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch thực hiện “Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động tỉnh Bình Thuận” đến năm 2030
- 8Nghị quyết 30/NQ-HĐND năm 2021 về Chương trình việc làm tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 9Kế hoạch 101/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 10Kế hoạch 1697/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 11Kế hoạch 111/KH-UBND năm 2021 về triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 12Kế hoạch 297/KH-UBND năm 2021 triển khai Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai đến năm 2030
Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 176/QĐ-TTg về Chương trình hỗ trợ phát triển thị trường lao động đến năm 2030 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- Số hiệu: 211/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Thừa Thiên Huế
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra