- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật tiếp cận thông tin 2016
- 8Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 10Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2017 Danh mục thông tin công khai minh bạch trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 11Luật An ninh mạng 2018
- 12Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 84/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 29 tháng 3 năm 2019 |
Thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020, định hướng đến 2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động với các nội dung sau:
1. Mục đích
Kế thừa các kết quả tích cực đã đạt được, tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019 - 2020; định hướng đến 2025; làm căn cứ cho các ngành, chính quyền các cấp lập kế hoạch triển khai nhiệm vụ hằng năm.
Nâng cao nhận thức của các ngành, các cấp, tạo bước đột phá trong phương thức phục vụ, lấy sự hài lòng của cá nhân, tổ chức là thước đo trong xây dựng Chính quyền điện tử.
Hướng đến xây dựng một nền hành chính điện tử, hiện đại, đồng bộ và liên thông từ cấp tỉnh đến cấp xã; hoàn thiện các hệ thống thông tin, các cơ sở dữ liệu dùng chung của tỉnh, tạo môi trường làm việc minh bạch, hiệu lực, hiệu quả; giảm thời gian, chi phí, nâng cao chất lượng phục vụ người dân và doanh nghiệp; góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững.
2. Yêu cầu
Người đứng đầu các cơ quan, đơn vị, chính quyền các cấp phải xác định việc xây dựng Chính quyền điện tử là nhiệm vụ quan trọng và thường xuyên; là yếu tố đột phá trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; cần được chú trọng, ưu tiên nguồn lực thực hiện nhiệm vụ về công nghệ thông tin (CNTT) trong xây dựng ngành, địa phương điện tử, đồng thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện hiệu quả tại cơ quan, đơn vị mình hàng năm.
Triển khai ứng dụng CNTT trong tất cả các lĩnh vực và có lộ trình, trọng tâm, trọng điểm. Ưu tiên ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính, số hóa, cung cấp dịch vụ công mức độ cao trong các lĩnh vực; ưu tiên các thủ tục hành chính liên quan nhiều tới doanh nghiệp, người dân như giáo dục, y tế, đầu tư, giao thông, nông nghiệp, công nghiệp, tài nguyên và môi trường...
1. Mục tiêu tổng quát
- Xây dựng Chính quyền điện tử thành công ở các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh, với nền hành chính không giấy; bảo đảm chất lượng, hiệu lực, hiệu quả và tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan nhà nước; phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
- Phấn đấu đến năm 2025 đưa Hà Tĩnh nằm trong nhóm 10 tỉnh, thành phố đứng đầu của cả nước về kết quả xây Chính quyền điện tử.
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020
- Hoàn thiện môi trường chính sách về tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.
- Triển khai và vận hành có hiệu quả Trục liên thông văn bản điện tử trong toàn tỉnh và liên thông với Văn phòng Chính phủ, bảo đảm đồng bộ các hệ thống phần mềm quản lý văn bản và điều hành, phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh, liên thông với Cổng dịch vụ công quốc gia; trên 95% văn bản trao đổi dưới dạng văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước (trừ văn bản mật); trên 80% hồ sơ công việc cấp tỉnh, cấp huyện và trên 50% hồ sơ công việc cấp xã được xử lý trên môi trường mạng.
- 100% cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã bảo đảm tuân thủ quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ, tổ chức cập nhật minh bạch thông tin đầy đủ, kịp thời theo quy định tại Luật Tiếp cận thông tin và Quyết định số 739/QĐ-UBND ngày 22/3/2017 của UBND tỉnh.
- Bảo đảm 100% TTHC được cập nhật công khai trên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh, trên 30% TTHC được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4 và được tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia; phấn đấu trên 20% dân số và trên 30% doanh nghiệp tiếp cận và khai thác dịch vụ công trực tuyến trong toàn tỉnh.
- Bảo đảm 100% hồ sơ TTHC tiếp nhận thụ lý được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh; trên 20% hồ sơ TTHC tiếp nhận và thụ lý qua dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4.
- 100% báo cáo định kỳ được gửi nhận bằng văn bản điện tử; 100% các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến qua hệ thống quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Cập nhật, hoàn thiện Kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh phiên bản 2.0 theo Khung kiến trúc Chính phủ điện tử 2.0 quốc gia.
- Xây dựng hạ tầng thông tin hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ; đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của các cấp chính quyền, nhu cầu của người dân và doanh nghiệp. Triển khai và sử dụng hiệu quả mạng truyền số liệu chuyên dùng trong các cơ quan Đảng và Nhà nước trong toàn tỉnh.
- Đào tạo, bồi dưỡng nhân lực về CNTT, đặc biệt là nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT và đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong quản lý giáo dục và giảng dạy tại các trường từ tiểu học đến đại học, đảm bảo 100% các trường giảng dạy môn tin học có chất lượng, hiệu quả.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu, phát triển công nghệ, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API),...
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
- Tiếp tục hoàn thiện môi trường chính sách về tổ chức ứng dụng CNTT tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh; kịp thời ban hành các văn bản chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về quản lý, đầu tư ứng dụng CNTT.
- Duy trì ổn định và khai thác hiệu quả các hệ thông tin dùng chung của tỉnh, bảo đảm liên thông và đồng bộ với hệ thống thông tin quốc gia.
- 100% cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước từ cấp tỉnh đến cấp xã bảo đảm tuân thủ việc cập nhật kịp thời, công khai, minh bạch thông tin theo đúng quy định hiện hành, phục vụ tối đa nhu cầu tiếp cận thông tin của người dân, doanh nghiệp; bảo đảm trao đổi hai chiều thuận lợi giữa Chính quyền với người dân và doanh nghiệp.
- Bảo đảm 100% TTHC được cập nhật, quản lý và tổ chức thực hiện trên hệ thống phần mềm một cửa của tỉnh. Tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên; 80% thủ tục hành chính đáp ứng yêu cầu được triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4; tích hợp 50% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia; tối thiểu 90% người dân và doanh nghiệp hài lòng về việc giải quyết thủ tục hành chính.
- 100% báo cáo định kỳ được gửi nhận bằng văn bản điện tử; 100% các sở ban, ngành, UBND cấp huyện, cấp xã báo cáo định kỳ về chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được thực hiện trực tuyến qua hệ thống quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Phát triển, hoàn thiện kiến trúc Chính quyền điện tử tỉnh Hà Tĩnh đến cấp xã; bảo đảm hạ tầng CNTT hiện đại, chuẩn hóa, đồng bộ trong toàn tỉnh.
- Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ về an toàn thông tin mạng cho cán bộ chuyên trách CNTT và đội ứng cứu sự cố về an toàn thông tin mạng trong toàn tỉnh.
- Bảo đảm ứng dụng CNTT đồng bộ, hiện đại từ cấp tỉnh đến cấp xã trong các ngành: Y tế, giáo dục.
- Tiếp tục triển khai Chương trình nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, các giải pháp tích hợp, ứng dụng, sản phẩm CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử hướng tới nền kinh tế số, xã hội số dựa trên dữ liệu mở, ứng dụng các công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo (AI), chuỗi khối (Blockchain), Internet kết nối vạn vật (IoT), dữ liệu lớn (Big Data), giao diện lập trình ứng dụng mở (Open API)...
- Xây dựng Chính quyền điện tử tại Hà Tĩnh nằm trong top 10 các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương của cả nước.
1. Về môi trường chính sách và công tác tuyên truyền
- Kiện toàn, đổi mới, nâng cao hiệu quả, phương thức chỉ đạo của Ban Chỉ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh; cập nhật, hoàn thiện Khung kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0.
- Kịp thời chỉ đạo, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ được Trung ương giao, các chính sách, pháp luật về quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT trong xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử và phát triển kinh tế - xã hội.
- Ban hành các văn bản đảm bảo điều kiện thuận lợi và nâng cao tính hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về triển khai ứng dụng và đầu tư phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là phát triển cơ sở hạ tầng thông tin, nguồn nhân lực, cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao và phát triển thương mại điện tử, bảo đảm tính đồng bộ và gắn kết chặt chẽ giữa ứng dụng CNTT với cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng.
- Thường xuyên tổ chức các hoạt động tuyên truyền sâu, rộng, đa dạng về hình thức, phương tiện để phổ biến, phổ cập lộ trình, kết quả quá trình xây dựng Chính quyền điện tử, kết quả hiện đại hóa nên hành chính đến với mọi người dân và doanh nghiệp; tăng cường tổ chức các chương trình hướng dẫn giúp người dân, doanh nghiệp tiếp cận, khai thác thông tin và giao dịch với Chính quyền các cấp trên môi trường mạng.
2. Về hạ tầng CNTT phục vụ phát triển Chính quyền điện tử tỉnh
- Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh theo công nghệ điện toán đám mây, bảo đảm năng lực tổ chức quản lý, vận hành tập trung tất cả các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn tỉnh.
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống cơ sở dữ liệu của các ngành, địa phương, liên thông đồng bộ và chia sẻ dùng chung qua nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung của tỉnh; kết nối liên thông với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý nhà nước và phục vụ người dân, doanh nghiệp.
- Triển khai hệ thống nền tảng tích hợp và chia sẻ dùng chung cấp tỉnh (LGSP), cho phép liên thông đồng bộ các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trong toàn tỉnh, đồng thời kết nối liên thông với các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng viễn thông, mạng lưới truyền dẫn trong toàn tỉnh; bảo đảm chất lượng đường truyền, tiếp tục mở rộng Internet cáp quang về vùng sâu, vùng xa; sẵn sàng phục vụ mọi nhu cầu kết nối. Phát triển hạ tầng Thông tin và Truyền thông trở thành hạ tầng của Chính quyền số và nền kinh tế số.
- Tổ chức tiếp nhận, khai thác, cập nhật dữ liệu và liên thông đồng bộ các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia do các bộ, ngành Trung ương triển khai, chuyển giao trên địa bàn tỉnh.
3. Về ứng dụng CNTT từng bước hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử
- Duy trì ứng dụng đồng bộ, hiệu quả các phần mềm dùng chung trong toàn tỉnh: quản lý văn bản và điều hành, một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến, thư điện tử, quản lý hồ sơ cán bộ công chức, cơ sở dữ liệu văn bản QPPL,....; kết nối liên thông và đồng bộ Trục gửi nhận văn bản điện tử quốc gia, Cổng dịch vụ công quốc gia; cập nhật mã định danh của các cơ quan, đơn vị và tất cả các phần mềm dùng chung trong toàn tỉnh.
- Thực hiện đồng bộ các biện pháp nâng cao hiệu quả hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 4, nâng cấp, tối ưu hóa các tính năng phục vụ người dân, doanh nghiệp khai thác dịch vụ công thuận lợi nhất, đặc biệt là phát triển phiên bản giao dịch trên điện thoại, thông minh và hình thành cơ sở dữ liệu dùng chung về các loại văn bản, giấy tờ người dân thường sử dụng khi giao dịch thủ tục hành chính.
- Triển khai mạnh mẽ hoạt động ứng dụng CNTT trong Giáo dục và Y tế, quản lý hạ tầng đô thị,...trong đó tăng dần tỷ lệ thực hiện thuê dịch vụ nhằm huy động tối đa nguồn lực xã hội, đẩy nhanh tiến độ, nâng cao hiệu quả và đảm bảo tính đồng bộ trong khai thác ứng dụng và quản lý.
- Phát triển thương mại điện tử gắn chuỗi sản xuất hàng hóa và xây dựng nông thôn mới; đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ sản xuất, kinh doanh trong các doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả, chất lượng, thương hiệu tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp trong việc tham gia thị trường thương mại trong khu vực, quốc tế.
- Triển khai hệ thống phần mềm và cơ sở dữ liệu quản lý, báo cáo trực tuyến về kinh tế - xã hội của tỉnh, hỗ trợ nâng cao hiệu quả công tác tổng hợp và tham mưu ban hành quyết định.
- Sẵn sàng và tích cực tiếp nhận chuyển giao khai thác ứng dụng, cập nhật dữ liệu và kết nối liên thông các hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia từ các bộ, ngành Trung ương về: Dân cư, đất đai, doanh nghiệp, BHXH, ASXH, TNMT, Quy hoạch, Dự án đầu tư, Đấu thầu Online, CBCC,....
4. Bảo đảm nhân lực CNTT cho phát triển Chính quyền điện tử các cấp
- Hàng năm rà soát, kiện toàn đội ngũ Lãnh đạo CIO, cán bộ chuyên trách CNTT từ cấp tỉnh đến cấp xã; tổ chức các chương trình hội thảo, bồi dưỡng nhằm cập nhật công nghệ, thông tin và xu hướng phát triển Chính phủ điện tử cho đội ngũ lãnh đạo CIO và cán bộ chuyên trách CNTT trong toàn tỉnh.
- Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ chuyên trách CNTT, đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng, chú trọng đào tạo nâng cao các kỹ năng ứng phó với các nguy cơ mất an toàn thông tin, xử lý mã độc và khắc phục sự cố.
- Đào tạo chuẩn hóa kỹ năng ứng dụng CNTT theo quy định tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông và cập nhật kỹ năng khai thác phần mềm dùng chung, bảo đảm 100% cán bộ công chức khai thác ứng dụng tốt CNTT trong công vụ.
- Phát triển chương trình đào tạo nghề và cử nhân CNTT tại các trường Đại học, Cao đẳng và đào tạo nghề trên địa bàn tỉnh, đảm bảo cung cấp đủ nhu cầu về số lượng và chất lượng nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh và các tỉnh lân cận, đặc biệt là nước bạn Lào.
5. Bảo đảm an toàn thông tin mạng cho hoạt động của Chính quyền điện tử trên toàn tỉnh
- Nâng cấp đồng bộ cơ sở hạ tầng CNTT bảo đảm điều kiện triển khai các giải pháp về giám sát, phòng chống và ngăn ngừa sự cố về an toàn thông tin mạng trong cơ quan nhà nước trên toàn tỉnh.
- Triển khai đồng bộ các giải pháp kỹ thuật về an toàn thông tin mạng nhằm kịp thời phát hiện, ngăn chặn các nguy cơ mất an toàn thông tin, phòng ngừa các hoạt động tấn công mạng từ xa và ứng phó, khắc phục các sự cố về an toàn thông tin mạng.
- Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng năng lực chuyên môn và tổ chức đội ứng cứu sự cố an toàn thông tin mạng của tỉnh hoạt động hiệu quả.
6. Quan tâm phát triển Công nghiệp CNTT tạo điều kiện hỗ trợ cho quá trình xây dựng và phát triển bền vững Chính quyền điện tử các cấp
- Tiếp tục xúc tiến đầu tư, xây dựng và hình thành Khu CNTT tập trung của tỉnh; từng bước hình thành các doanh nghiệp sản xuất phần cứng, linh kiện điện tử, phần mềm, nội dung số và dịch vụ CNTT; thúc đẩy phát triển doanh nghiệp BPO.
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có năng lực, công nghệ và kinh nghiệm quản trị tốt, trực tiếp tham gia vào xây dựng Chính quyền điện tử; cung cấp các dịch vụ CNTT và dịch vụ an toàn, an ninh thông tin cho cơ quan nhà nước.
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp; đổi mới công tác tuyên truyền; nghiêm túc trong tổ chức thực hiện
- Tăng cường và đổi mới công tác tuyên truyền, phổ biến, quán triệt các Nghị quyết, các văn bản quy phạm pháp luật về CNTT đến với tất cả cán bộ công chức, viên chức, doanh nghiệp và người dân.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp, các ngành và đặc biệt là vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị đối với việc ứng dụng CNTT trong cải cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử; gắn kết chặt chẽ và lồng ghép linh hoạt, hiệu quả giữa các hoạt động ứng dụng CNTT với cải cách hành chính.
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có hiệu quả các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương ban hành: Luật Công nghệ thông tin; Luật An toàn thông tin; Luật An ninh mạng; Luật Giao dịch điện tử; Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước; Quyết định số 28/2018/QĐ-TTg ngày 12/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ về việc gửi, nhận văn bản điện tử giữa các cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước;... Các văn bản của UBND tỉnh: Quyết định số 07/2011/QĐ-UBND ngày 25/5/2011 của UBND tỉnh quy định về tổ chức ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh; Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 17/5/2018 của UBND tỉnh về việc tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch số 235/KH-UBND ngày 06/5/2015 về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;…
2. Tăng cường trao đổi, học tập kinh nghiệm và hội thảo về ứng dụng và phát triển CNTT của một số tỉnh, thành phố để xây dựng chính quyền điện tử cấp địa phương
- Tổ chức học tập kinh nghiệm ở một số tỉnh, thành phố đã triển khai thành công mô hình Chính quyền điện tử, đô thị thông minh, đặc biệt là mô hình Chính quyền điện tử cấp huyện, cấp xã.
- Tổ chức các chương trình hội thảo khoa học mang tầm quốc gia, khu vực và cấp tỉnh nhằm tìm kiếm các giải pháp tốt nhất trong huy động nguồn lực thực hiện các bài toán trọng tâm trong lộ trình xây dựng Chính quyền điện tử và đô thị thông minh.
4. Tập trung huy động các nguồn lực đảm bảo tiến trình xây dựng Chính quyền điện tử
- Ngoài việc chủ động bố trí các nguồn lực của địa phương, tích cực tranh thủ sự hỗ trợ từ các bộ, ngành Trung ương, ngân sách Trung ương và các nguồn huy động hợp pháp khác.
- Tích cực, chủ động trong việc huy động nguồn lực từ Quỹ Viễn thông công ích, Quỹ phát triển khoa học công nghệ để hỗ trợ thực hiện một số nội dung trong xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn tỉnh.
- Tích cực huy động các nguồn xã hội hóa trong thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng CNTT, đầu tư phát triển hạ tầng, xây dựng cơ sở dữ liệu số; đẩy mạnh thực hiện thuê dịch vụ CNTT trong cơ quan nhà nước.
- Thực hiện tốt công tác lập kế hoạch trung hạn, ngắn hạn, công tác thẩm định, đấu thầu và quản lý các dự án đầu tư, triệt để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong quá trình ứng dụng và phát triển CNTT.
5. Tăng cường công tác kiểm tra
Thường xuyên đôn đốc, chỉ đạo và giám sát các cấp, các ngành thực hiện tốt Kế hoạch hành động này; hàng năm đánh giá kết quả đạt được của các cấp, các ngành và toàn tỉnh so với các mục tiêu, lộ trình được đề ra trong Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ; có hình thức khen thưởng kịp thời các đơn vị, tổ chức, cá nhân làm tốt; có biện pháp, chế tài xử lý đối với các đơn vị, tổ chức, cá nhân chưa hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ yêu cầu.
- Các nội dung của Kế hoạch này được lồng ghép thực hiện vào Kế hoạch CNTT hàng năm của tỉnh.
- Trước ngày 30 tháng 9 hàng năm, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai theo nguyên tắc hiệu quả, thiết thực và kế thừa các thành quả ứng dụng CNTT tích cực đã có. UBND cấp huyện, cấp xã hàng năm xác định các nhiệm vụ cụ thể và bố trí kinh phí bảo đảm thực hiện thành công các nhiệm vụ và lộ trình xây dựng Chính quyền điện tử tại địa phương mình.
1. Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố, thị xã thực hiện, duy trì, bảo đảm kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản, Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh; kết nối liên thông Trục gửi nhận văn bản điện tử quốc gia và Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu, trình UBND tỉnh bố trí ngân sách hàng năm cho xây dựng Chính quyền điện tử.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện hiệu quả Kế hoạch này, định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả lên Ủy ban Quốc gia về Chính phủ điện tử.
2. Sở Thông tin và Truyền thông
- Hàng năm đưa các nhiệm vụ CNTT trong Kế hoạch này vào Kế hoạch CNTT của tỉnh, lồng ghép các nhiệm vụ tuyên truyền về xây dựng Chính quyền điện tử các cấp vào Kế hoạch tuyên truyền cải cách hành chính và tổ chức thực hiện; thực hiện việc rà soát, đề xuất các văn bản nhằm đảm bảo môi trường, chính sách trong xây dựng Chính quyền điện tử.
- Duy trì và bảo đảm hoạt động thường xuyên, hiệu quả Cổng thông tin điện tử, Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh, Chuyên mục “tư vấn hỗ trợ pháp lý” đáp ứng yêu cầu mới và đảm bảo tính công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước theo quy định.
- Chỉ đạo các doanh nghiệp Viễn thông - CNTT đủ năng lực ở trên địa bàn hỗ trợ các giải pháp, dịch vụ CNTT cho thuê dành cho các sở, ngành, địa phương.
- Tổ chức thực hiện các giải pháp bảo đảm cải thiện thứ hạng đánh giá kết quả xây dựng Chính quyền điện tử của tỉnh hàng năm theo mục tiêu đã đề ra.
- Thực hiện nhiệm vụ chuyên trách an toàn thông tin mạng trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử các cấp trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Sở Nội vụ hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch này, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan bố trí kinh phí chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương bố trí kinh phí chi đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương thực hiện các giải pháp nâng cao tỷ lệ đăng ký doanh nghiệp và đăng ký đầu tư qua mạng điện tử.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả hoạt động đấu thầu mua sắm công qua mạng.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Thực hiện các giải pháp nâng cao chỉ số thành phần nguồn nhân lực thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo hướng dẫn của Bộ Giáo dục và Đào tạo, công bố thông tin trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh, của ngành.
- Hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử việc thi tuyển, xét tuyển đầu cấp học (bao gồm thi tuyển, xét tuyển các cấp); chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục của toàn quốc.
- Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý, điều hành; tuyển sinh đầu cấp học; chuẩn bị các điều kiện tham gia vào hệ thống thông tin quản lý giáo dục của toàn quốc.
6. Sở Y tế
- Kết nối và bảo đảm hoạt động hiệu quả hệ thống thông tin quản lý khám chữa bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế qua mạng điện tử.
- Xây dựng hệ thống và hướng dẫn thực hiện qua mạng điện tử đối với việc cấp chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh.
Cấp phép hoạt động cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, đăng ký lưu hành và đăng ký giá thuốc qua mạng điện tử.
Tích hợp thông tin cấp chứng chỉ, cấp phép nêu trên lên Cổng thông tin dịch vụ công trực tuyến của tỉnh.
- Xây dựng các định mức kinh tế kỹ thuật thực hiện các nhiệm vụ CNTT trong công tác khám, chữa bệnh và thanh quyết toán bảo hiểm y tế; chủ trì, phối hợp với Bảo hiểm Xã hội tỉnh xây dựng phương án tin học hóa các quy trình nghiệp vụ thanh quyết toán bảo hiểm y tế.
- Chỉ đạo các bệnh viện trực thuộc xây dựng và vận hành hệ thống tư vấn khám, chữa bệnh từ xa.
- Đưa vào ứng dụng đồng bộ có hiệu quả hệ thống bệnh án điện tử; hệ thống thông tin quản lý tiêm chủng, bệnh truyền nhiễm và bệnh không lây nhiễm, triển khai toàn tỉnh.
7. Sở Công Thương
- Triển khai có hiệu quả: Các Chính sách phát triển thương mại điện tử của Trung ương và của tỉnh; các Đề án phát triển thương mại điện tử quốc gia.
- Phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông quản lý và vận hành có hiệu quả Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh.
- Phối hợp với Bưu điện tỉnh trong việc đưa hệ thống Bưu chính tham gia vào thương mại điện tử và hoạt động Logistic trên địa bàn tỉnh.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
Khuyến khích tổ chức, cá nhân, đăng ký chủ trì thực hiện nhiệm vụ lĩnh vực CNTT, phục vụ cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử, hỗ trợ người dân, doanh nghiệp. Đề xuất đặt hàng những nhiệm vụ quan trọng, mang tầm chiến lược.
9. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã
- Tập trung chỉ đạo quán triệt, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các nội dung, giải pháp đã nêu trong Kế hoạch này và các Chỉ thị, Nghị quyết liên quan của Trung ương, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh; chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Kế hoạch này trong lĩnh vực được giao.
- Căn cứ Kế hoạch hành động này để đưa các nhiệm vụ cụ thể vào Kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện, đơn vị chủ trì, dự kiến kết quả đạt và nguồn kinh phí cho từng nội dung, đồng thời chỉ đạo tổ chức thực hiện, tăng cường kiểm tra đảm bảo hiệu quả, đúng tiến độ.
- Rà soát lại những chỉ tiêu liên ngành, xác định rõ nhiệm vụ, chỉ tiêu cụ thể của đơn vị mình, đồng thời tăng cường phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan để thực hiện hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong kế hoạch hành động; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, trách nhiệm và thẩm quyền của mỗi cơ quan, cá nhân trong việc triển khai thực hiện.
- Định kỳ đánh giá, báo cáo tình hình triển khai và kết quả thực hiện (theo báo cáo CNTT định kỳ) gửi Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
- Chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại Phụ lục kèm theo.
10. Bưu điện tỉnh
- Chủ động thí điểm Đề án trực, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và triển khai các giải pháp tối ưu nhằm nhân rộng hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
- Tham gia tích cực vào chuỗi phát triển thương mại điện tử và Logistic trên địa bàn tỉnh.
11. Hiệp Hội doanh nghiệp tỉnh, các doanh nghiệp Viễn thông, CNTT, Hội tin học tỉnh
- Tích cực tham gia đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp dịch vụ CNTT, các chương trình xã hội hóa trong quá trình xây dựng Chính quyền điện tử, chuyển đổi số tại các cấp, các ngành.
- Tích cực tiếp cận, khai thác kết quả về Chính quyền điện tử như tiếp cận thông tin trực tuyến, khai thác dịch vụ công và đối thoại trực tuyến với chính quyền nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tham gia xây dựng phong trào học tập, phát triển CNTT trong cộng đồng, hướng tới phát triển công dân điện tử.
12. Ban Chỉ đạo xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh
Chỉ đạo triển khai, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07/3/2019 của Chính phủ và Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh; thực hiện sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện theo chỉ đạo của Ủy ban quốc gia về Chính phủ điện tử và các bộ, ngành Trung ương.
Trong quá trình triển khai Kế hoạch này, có vướng mắc hoặc có phát sinh, các đơn vị phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 17/NQ-CP NGÀY 07/3/2019 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ MỘT SỐ NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ GIAI ĐOẠN 2019 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025
(Kèm theo Kế hoạch số 84/KH-UBND ngày 29/3/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
STT | Tên nhiệm vụ, đề án | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian thực hiện, hoàn thành | |
2019-2020 | 2021-2025 | ||||
I | Về môi trường chính sách và công tác tuyên truyền | ||||
1 | Cập nhật Kiến trúc Chính quyền điện tử phiên bản 2.0 phù hợp với Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam phiên bản 2.0 | Sở Thông tin và Truyền thông | Cục Tin học hóa; các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019 |
|
2 | Kiện toàn, đổi mới, nâng cao hiệu quả, phương thức chỉ đạo của Ban Chỉ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 2021 |
3 | Tham mưu ban hành Chỉ thị của Tỉnh ủy, Nghị quyết của HĐND tỉnh về phát triển Chính quyền điện tử | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Nội vụ |
| 2021 |
4 | Nghiên cứu xây dựng các văn bản hướng dẫn thi hành để cụ thể hóa các nội dung về an toàn thông tin theo hướng quy định về trách nhiệm bảo đảm an toàn thông tin đối với tổ chức, cá nhân; các biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh mạng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2019-2020 |
|
5 | Xây dựng các phóng sự, chuyên mục về kết quả Hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử ở các ngành, các cấp | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã; Báo Hà Tĩnh, Đài PTTH tỉnh | Hàng năm | Hàng năm |
6 | Tổ chức Hội thảo về các chuyên đề thuộc Chính quyền điện tử (DVC TT, ATTTM, Mô hình CQĐT, Xu hướng công nghệ....) | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan; các tập đoàn công nghệ | Hàng năm | Hàng năm |
7 | Thí điểm Đề án trực, tiếp nhận, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh và triển khai các giải pháp tối ưu nhằm nhân rộng hiệu quả trên địa bàn tỉnh | Bưu điện tỉnh | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh; Sở TT&TT; Sở Nội vụ | 2019-2020 | 2021-2023 |
II | Về hạ tầng CNTT, ATTT phục vụ phát triển Chính quyền điện tử tỉnh | ||||
1 | Nâng cấp Trung tâm tích hợp dữ liệu tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | 2019-2020 | 2023 |
2 | Xây dựng nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP). | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2020 | 2021 |
3 | Xây dựng các hệ thống cơ sở dữ liệu dùng chung về người dùng và số hóa các hệ thống dữ liệu của các ngành, các địa phương trong toàn tỉnh | Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Hàng năm | Hàng năm |
4 | Xây dựng Trung tâm điều hành Chính quyền điện tử cấp tỉnh | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 2021-2022 |
5 | Xây dựng Trung tâm điều hành Đô thị thông minh | UBND thành phố Hà Tĩnh | Sở Thông tin và Truyền thông | 2020 | 2021 |
6 | Nâng cấp Hệ thống Hội nghị truyền hình từ tỉnh đến cấp huyện | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông |
| 2021 |
7 | Triển khai hệ thống Hội nghị truyền hình trực tuyến tới cấp xã, phường, thị trấn | UBND các huyện, thành phố, thị xã | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | 2019-2020 | 2021-2022 |
8 | Triển khai hệ thống giải pháp hỗ trợ giám sát, ngăn ngừa và ứng cứu sự cố an toàn thông tin cho cơ quan nhà nước trong toàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã | 2020 | 2021-2025 |
9 | Nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống TT&TT tại 39 xã biên giới biển, đất liền hỗ trợ phát triển KTXH, ANQP, bảo vệ chủ quyền biên giới trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2019-2022 | Sở Thông tin và Truyền thông | UBND các huyện liên quan | 2019-2020 | 2021-2022 |
III | Về ứng dụng CNTT từng bước hiện đại hóa nền hành chính, xây dựng Chính quyền điện tử | ||||
1 | Nâng cấp, phát triển, cập nhật mã định danh các hệ thống phần mềm dùng chung, cập nhật liên thông với hệ thống quốc gia: quản lý văn bản và điều hành, Cổng thông tin DVC trực tuyến và một cửa điện tử | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 | 2023-2024 |
2 | Xây dựng CSDL thủ tục hành chính của tỉnh kết nối, đồng bộ hóa dữ liệu thủ tục hành chính trên Cơ sở dữ liệu quốc gia | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 |
|
3 | Xây dựng Hệ thống phần mềm CSDL giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 |
|
4 | Nâng cấp và liên thông đồng bộ phần mềm quản lý cán bộ công chức, viên chức của tỉnh với hệ thống dữ liệu quốc gia | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2020 | 2021 |
5 | Triển khai, hoàn thiện Hệ thống thông tin quản lý cơ sở dữ liệu kinh tế - xã hội tỉnh; tích hợp hệ thống thông tin báo cáo của tỉnh và liên thông hệ thống quốc gia | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 | 2021-2022 |
6 | Phát triển các hệ thống thông tin quản lý, số hóa đồng bộ toàn ngành Y tế, giáo dục | Sở Y tế, Sở Giáo dục | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 | 2021-2022 |
7 | Triển khai ứng dụng đồng bộ phần mềm quản lý báo cáo, đánh giá trực tuyến về kết quả xây dựng Chính quyền điện tử trong cơ quan nhà nước đến cấp xã | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019 |
|
8 | Triển khai ứng dụng đồng bộ phần mềm quản lý báo cáo, đánh giá trực tuyến về kết quả CCHC trong cơ quan nhà nước đến cấp xã | Sở Nội vụ | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019 |
|
9 | Triển khai cấp phát chữ ký số cá nhân cho Lãnh đạo các cấp, các ngành | Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2020 | 2021 |
IV | Bảo đảm nhân lực CNTT cho phát triển Chính quyền điện tử các cấp | ||||
1 | Tập huấn kỹ năng CNTT, kỹ năng khai thác phần mềm dùng chung, DVC trực tuyến cho các cán bộ, công chức, viên chức | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 | 2021-2025 |
2 | Đào tạo chuyên sâu cho cán bộ CIO, cán bộ chuyên trách CNTT và đội ứng cứu sự cố ATTT | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019 | 2021, 2024 |
3 | Nâng cao năng lực đào tạo nhân lực CNTT chất lượng cao cho các trường đại học, cao đẳng trên địa bàn tỉnh | Trường Đại học Hà Tĩnh, Trường Cao đẳng Việt Đức Hà Tĩnh | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2020 | 2021-2025 |
V | Phát triển Công nghiệp CNTT | ||||
1 | Tổ chức chương trình Hội nghị xúc tiến đầu tư phát triển Khu CNTT tập trung của tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan | 2019-2020 | 2021-2025 |
2 | Điều chỉnh chính sách thu hút phát triển công nghiệp CNTT trên địa bàn tỉnh | Sở Thông tin và Truyền thông | Các cơ quan, đơn vị liên quan |
| 2021-2025 |
- 1Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 2Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 3Quyết định 1118/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 1Luật Giao dịch điện tử 2005
- 2Luật Công nghệ thông tin 2006
- 3Nghị định 64/2007/NĐ-CP về việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước
- 4Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 5Quyết định 07/2011/QĐ-UBND về Quy định tổ chức thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 6Thông tư 03/2014/TT-BTTTT về Chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 7Luật tiếp cận thông tin 2016
- 8Kế hoạch 235/KH-UBND năm 2015 thực hiện Nghị quyết 36-NQ/TW về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 9Luật an toàn thông tin mạng 2015
- 10Quyết định 739/QĐ-UBND năm 2017 Danh mục thông tin công khai minh bạch trên Cổng/Trang thông tin điện tử của cơ quan nhà nước tỉnh Hà Tĩnh
- 11Luật An ninh mạng 2018
- 12Quyết định 28/2018/QĐ-TTg về gửi, nhận văn bản điện tử giữa cơ quan trong hệ thống hành chính nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2018 về tăng cường hiệu quả khai thác, sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Nghị quyết 17/NQ-CP năm 2019 về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 49/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hòa Bình ban hành
- 16Kế hoạch 44/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Tuyên Quang ban hành
- 17Quyết định 1118/QĐ-UBND năm 2019 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
Kế hoạch 84/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 17/NQ-CP về nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn 2019-2020, định hướng đến 2025 do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 84/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/03/2019
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Dương Tất Thắng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 29/03/2019
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định