Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 812/KH-UBND | Nghệ An, ngày 29 tháng 12 năm 2021 |
Triển khai Quyết định số 4514/QĐ-UBND ngày 25/11/2021 của UBND tỉnh về việc phê duyệt Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao của chính quyền và các cơ quan chuyên môn; huy động sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị- xã hội trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An.
2. Cụ thể hóa các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ giải pháp đề ra trong Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương nơi có khu kinh tế, khu công nghiệp trên địa bàn; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ theo tiến độ và kịp thời tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc phát sinh.
1. Mục tiêu tổng quát
Xây dựng và phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành khu vực phát triển kinh tế năng động, có sức hấp dẫn và cạnh tranh cao trong khu vực Bắc Trung Bộ, trọng tâm phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp đồng bộ, hiện đại gắn liền với xây dựng và khai thác có hiệu quả cảng biển Cửa Lò, Đông Hồi. Tạo bước đột phá trong thu hút đầu tư, thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, gia tăng giá trị sản xuất, tăng nguồn thu ngân sách, giải quyết nhiều việc làm và đóng góp tích cực vào phát triển kinh tế, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường, phòng chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Mục tiêu giai đoạn 2021 - 2025:
- Điều chỉnh ranh giới Khu kinh tế Đông Nam lên 80.000ha (bao gồm 70.000ha đất liền và 10.000ha mặt nước biển) trong đó, diện tích khu công nghiệp khoảng 15.000ha, đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An; Quy hoạch phát triển 10 ÷ 12 Khu công nghiệp ngoài Khu kinh tế với diện tích tự nhiên khoảng 4.500ha.
- Vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng Khu kinh tế, khu công nghiệp giai đoạn 2021 - 2025 đạt 19.912,7 tỷ đồng, trong đó: Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước khoảng 1.050 tỷ đồng; nguồn vốn từ doanh nghiệp kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp, cảng biển khoảng 17.838,0 tỷ đồng; nguồn vốn khác (ODA, PPP,...) khoảng 1.024,7 tỷ đồng.
- Thu hút đầu tư 100 ÷ 120 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 75.000 ÷ 90.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài khoảng 2,26 tỷ USD. Vốn đầu tư thực hiện ước đạt trên 60% so với vốn đầu tư đăng ký.
- Thu ngân sách trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp đến năm 2025 chiếm khoảng 20 ÷ 25% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh.
- Đến năm 2025, giải quyết việc làm cho khoảng 80.000 ÷ 100.000 người lao động.
- Tỷ lệ các khu công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt tiêu chuẩn môi trường đến năm 2025 đạt 100%; đảm bảo 100% các cơ sở sản xuất trong khu kinh tế được cấp giấy phép môi trường, các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp xử lý chất thải (nước thải, chất thải) đạt tiêu chuẩn trước khi thải ra môi trường, không để tình trạng khiếu kiện về ô nhiễm môi trường xảy ra.
- Đáp ứng khoảng 25 ÷ 30% nhà ở cho công nhân làm việc tại khu kinh tế, khu công nghiệp.
b) Mục tiêu giai đoạn 2026-2030:
- Phát triển kết cấu hạ tầng 3 ÷ 5 khu công nghiệp mới, với diện tích khoảng 1.800 ÷ 2.000 ha.
- Thu hút đầu tư 130 ÷ 150 dự án với tổng vốn đăng ký khoảng 100.000 ÷ 120.000 tỷ đồng, trong đó vốn đầu tư nước ngoài khoảng 3,67 tỷ USD.
- Phấn đấu đến năm 2030, thu ngân sách trong Khu kinh tế Đông Nam, các khu công nghiệp chiếm khoảng 45 ÷ 50% tổng thu ngân sách trên địa bàn tỉnh; giải quyết việc làm cho khoảng 150.000 ÷ 180.000 người lao động.
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh. Hàng năm, UBND tỉnh đánh giá kết quả thực hiện, tham mưu Ban cán sự Đảng UBND tỉnh báo cáo Ban Thường vụ Tỉnh ủy và sơ kết 05 năm thực hiện Đề án.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền trong các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể chính trị-xã hội, các tầng lớp nhân dân về vị trí, vai trò của Khu kinh tế Đông Nam trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, của địa phương có khu kinh tế trên địa bàn.
- Chỉ đạo giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc dự án trọng điểm của tỉnh, nhất là công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư, hỗ trợ hoạt động sản xuất, kinh doanh do tác động của đại dịch Covid-19.
2. Xây dựng các cơ chế, chính sách phát triển khu kinh tế, khu công nghiệp
- Xây dựng và ban hành cơ chế đặc thù về bồi thường, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ, tái định cư đối với khu chức năng, khu công nghiệp để thúc đẩy nhanh quá trình thu hồi đất, bàn giao đất cho nhà đầu tư triển khai dự án.
- Xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi nhà đầu tư tư nhân đầu tư khu bến cảng Cửa Lò (bao gồm nạo vét luồng khu bến Nam Cửa Lò và đê chắn sóng).
- Nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển hàng hóa đi quốc tế và dịch vụ logistics qua cảng Cửa Lò và cảng Đông Hồi.
3. Đổi mới quy hoạch phát triển không gian khu kinh tế, khu công nghiệp
- Phát triển Khu kinh tế Đông Nam theo hướng mở cửa và hội nhập kinh tế quốc tế, gắn với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, phù hợp với quy hoạch phát triển của vùng Bắc Trung Bộ và hành lang kinh tế Đông - Tây, đảm bảo liên kết, hợp tác với các trung tâm kinh tế trong khu vực.
Năm 2021, hoàn thành phê duyệt điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam, tỉnh Nghệ An đến năm 2040. Rà soát, xây dựng phương án phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế trong Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050, trong đó mở rộng không gian Khu kinh tế Đông Nam lên khoảng 80.000ha; điều chỉnh giảm diện tích hoặc đưa ra khỏi quy hoạch các khu công nghiệp ngoài khu kinh tế của thời kỳ quy hoạch trước khó triển khai thực hiện, đồng thời bổ sung quy hoạch mới một số khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025 từ 10 ÷ 12 khu công nghiệp với diện tích khoảng 4.500ha.
Năm 2022 và năm 2023, đề xuất điều chỉnh mở rộng ranh giới Khu kinh tế Đông Nam về phía Tây lên khoảng 80.000ha (70.000 ha đất liền và 10.000ha mặt nước biển) theo trục đường N5 nối Hòa Sơn - Đô Lương, trục đường N2 nối Quốc lộ 7A, trục Quốc lộ 48D nối thị xã Hoàng Mai với huyện Nghĩa Đàn, tuyến Quốc lộ 1A (đoạn tránh thành phố Vinh) và khu vực ven biển để phát triển cảng biển, du lịch nghỉ dưỡng. Đồng thời, trình Thủ tướng Chính phủ đổi tên Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thành Khu kinh tế Nghệ An.
Thành lập mới 02 khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ (Nam Cấm 685ha, Thọ Lộc 850ha); nghiên cứu phát triển khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ Tân Thắng (650ha), khu công nghiệp hỗ trợ, khu công nghiệp chuyên sâu phục vụ các ngành công nghiệp hỗ trợ, ngành công nghiệp hóa chất cơ bản đón đầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Việc mở rộng Khu kinh tế Đông Nam đảm bảo điều kiện không tác động tiêu cực đến các khu bảo tồn thiên nhiên, không gây ảnh hưởng xấu và làm tổn hại các di sản văn hóa vật thể, danh lam thắng cảnh, các quần thể kiến trúc có giá trị lịch sử, thẩm mỹ, khoa học. Phù hợp với bố trí quốc phòng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, yêu cầu về môi trường, tài nguyên thiên nhiên, phòng, chống thiên tai và ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Rà soát bố trí quỹ đất phát triển nhà ở, công trình dịch vụ, tiện ích công cộng cho người lao động làm việc trong khu công nghiệp, khu kinh tế theo quy định của pháp luật về nhà ở, đất đai, đầu tư.
4. Tập trung huy động nguồn lực đầu tư kết cấu hạ tầng khu kinh tế, khu công nghiệp
- Tập trung nguồn vốn cho đầu tư các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, công trình dịch vụ và tiện ích công cộng trong khu kinh tế từ nguồn vốn đầu tư công trung hạn, nguồn vốn ngân sách địa phương và nguồn vốn khác.
- Nghiên cứu bổ sung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An vào nhóm các khu kinh tế ven biển trọng điểm của cả nước để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 theo Thông báo số 55-TB/TW ngày 20/4/2019 của Bộ Chính trị. Sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước có trọng tâm, trọng điểm, xác định thứ tự ưu tiên, hợp lý để phát huy tối đa hiệu quả nguồn vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025, trong đó tập trung hoàn thành các công trình, dự án chuyển tiếp của giai đoạn 2016-2020, khởi công mới các dự án có tính cấp thiết, kết nối đồng bộ khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Huy động nguồn vốn từ doanh nghiệp để đầu tư kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cảng biển và nhà ở công nhân, xử lý chất thải. Giai đoạn 2021-2025, tiếp tục đầu tư hoàn thành các khu công nghiệp VSIP giai đoạn 2; WHA giai đoạn 2; Hoàng Mai I; bến số 6 cảng Cửa Lò; các bến tổng hợp container số 4, 5, 6 cảng Vissai. Triển khai mới các khu công nghiệp Thọ Lộc; Hoàng Mai II; WHA giai đoạn 2 mở rộng; Nghĩa Đàn; cảng nước sâu Cửa Lò; bến 7, 8 cảng Cửa Lò và các bến cảng Đông Hồi.
- Nghiên cứu đề xuất cơ chế huy động các nguồn vốn khác (ODA, PPP,...) để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội của khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát chất lượng công trình, thực hiện nghiệm thu, thanh quyết toán theo quy định.
5. Đẩy mạnh xúc tiến, thu hút đầu tư vào khu kinh tế, khu công nghiệp
- Xây dựng kế hoạch xúc tiến, thu hút đầu tư có trọng tâm, trọng điểm với những đối tác, ngành nghề, dự án ưu tiên đầu tư, phù hợp quy hoạch khu kinh tế, khu công nghiệp. Đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư tại chỗ, nhất là hỗ trợ, giải quyết kịp thời khó khăn vướng mắc các dự án trọng điểm để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.
- Tiếp tục xác định các nhà đầu tư VSIP, WHA, Hoàng Thịnh Đạt là đối tác chiến lược để phát triển kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp trong Khu kinh tế Đông Nam; đồng thời kêu gọi thêm các nhà đầu tư có năng lực, kinh nghiệm đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các khu công nghiệp. Giai đoạn 2021-2025, phát triển quỹ đất công nghiệp phục vụ thu hút đầu tư khoảng 1.830ha (KCN WHA giai đoạn 2 mở rộng: 250ha; KCN Thọ Lộc: 600ha; KCN Hoàng Mai II: 330ha; KCN Nghĩa Đàn: 200ha; KCN và dịch vụ logistics Yên Quang: 450ha).
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI, trong đó xác định ưu tiên xúc tiến, thu hút đầu tư từ các đối tác truyền thống như Nhật Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Singapore và thị trường tiếng Trung (Hồng Kông, Đài Loan, Trung Quốc) với các ngành, nghề chính như: Công nghiệp cơ khí chế tạo; điện tử; công nghiệp hỗ trợ; công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản; công nghiệp sản xuất thực phẩm tiêu dùng; công nghiệp sản xuất trang thiết bị y tế, dược liệu, dược phẩm; công nghiệp hóa chất cơ bản; công nghiệp sạch, công nghiệp ứng dụng công nghệ cao.
- Ban hành tiêu chí về đầu tư trong khu công nghiệp (về suất vốn đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng) để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam, quy hoạch các khu công nghiệp và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn và yêu cầu phát triển của tỉnh.
- Ưu tiên, khuyến khích thu hút dự án đầu tư thứ cấp vào các khu công nghiệp đã có hạ tầng, hạn chế đầu tư ngoài các khu chức năng của khu kinh tế hoặc khu công nghiệp chưa có nhà đầu tư hạ tầng. Hạn chế hoặc không cấp phép đầu tư dự án có tác động xấu đến môi trường. Không cấp mới, mở rộng hoặc gia hạn thời gian hoạt động dự án công nghệ lạc hậu, các dự án nhà máy chế biến bột sắn, bột giấy, dăm gỗ.
- Thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư, chấm dứt hoạt động dự án chậm tiến độ kéo dài hoặc không triển khai trong khu kinh tế, khu công nghiệp theo quy định.
6. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đất đai, bảo vệ môi trường trong khu kinh tế, khu công nghiệp
- Lập quy hoạch sử dụng đất, kế hoạch sử dụng đất các khu chức năng, khu công nghiệp để thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng và giao đất cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam thực hiện xây dựng Khu kinh tế Đông Nam, các Khu công nghiệp theo quy hoạch được phê duyệt.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, giải thích cho người dân hiểu đúng, đầy đủ quy định, chính sách của Nhà nước về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.Các địa phương có khu kinh tế, khu công nghiệp cần xác định nhiệm vụ bồi thường giải phóng mặt bằng là nhiệm vụ chính trị quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, huy động cả hệ thống chính trị ở địa phương để triển khai thực hiện. Kịp thời xử lý, ngăn chặn những yếu tố có thể phát sinh phức tạp, không để xảy ra “điểm nóng” liên quan đến giải phóng mặt bằng trong khu kinh tế, khu công nghiệp.
- Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 13-CT/TW ngày 12/01/2017 của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng. Hạn chế tác động các khu vực có đất lúa 2 vụ với năng suất cao hơn năng suất bình quân của tỉnh, các khu vực có rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, đất liên quan đến quốc phòng, an ninh.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật về đất đai, kiên quyết thu hồi đất những dự án không đưa đất vào sử dụng theo tiến độ, sử dụng đất không đúng mục đích.
- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2030, trong đó, ưu tiên đầu tư hoàn thành Nhà máy xử lý nước thải tại các khu công nghiệp: Đông Hồi giai đoạn 1 (2.000 m3/ngđ); WHA giai đoạn 2 (8.000 m3/ngđ); Hoàng Mai I giai đoạn 1 (9.750 m3/ngđ), Nam Cấm giai đoạn 2 (2.500 m3/ngđ), Thọ Lộc (28.000m3/năm), Hoàng Mai II (19.500m3/năm).
- Thực hiện nghiêm các quy định của Luật Bảo vệ môi trường 2020. Thường xuyên giám sát môi trường, thanh tra, kiểm tra việc tuân thủ quy định của pháp luật về môi trường đối với khu công nghiệp, khu chức năng và các cơ sở sản xuất. Kiểm soát chặt chẽ việc thu gom, xử lý chất thải, xử lý nước thải của các cơ sở sản xuất, nhất là hệ thống xử lý nước thải tập trung trong khu công nghiệp, kịp thời xử lý theo quy định đối với các doanh nghiệp vi phạm pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Phát triển nguồn nhân lực, hỗ trợ lao động, bảo đảm an ninh trật tự, phòng chống cháy nổ
- Thực hiện có hiệu quả Đề án giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021 - 2025; đề án đào tạo, phát triển nhân lực có kỹ năng nghề giai đoạn 2021 - 2025.
- Rà soát, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong khu kinh tế, khu công nghiệp giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo để các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có lộ trình đào tạo phù hợp; chú trọng công tác đào tạo cán bộ khoa học, quản lý, người lao động theo yêu cầu của vị trí việc làm gắn với đào tạo ngoại ngữ (tiếng Nhật, Hàn, Trung) dần thay thế chuyên gia, lao động nước ngoài.
- Tăng cường liên kết, hợp tác đào tạo, cung ứng nguồn nhân lực giữa cơ sở giáo dục nghề nghiệp với các nhà đầu tư, doanh nghiệp thông qua hợp đồng, đặt hàng đào tạo lao động. Phối hợp chặt chẽ với UBND các huyện, thành phố, thị xã rà soát bổ sung từ nguồn lao động đang làm việc ngoại tỉnh trở về địa phương do tác động của dịch Covid-19, lao động hết hạn hợp đồng xuất khẩu lao động, bộ đội, công an xuất ngũ để tư vấn, giới thiệu việc làm cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, doanh nghiệp, nhà đầu tư.
- Thực hiện công tác phân luồng, hướng nghiệp, dạy nghề cho học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT trên địa bàn tỉnh. Nâng cao chất lượng hướng nghiệp và dạy nghề cho học sinh phổ thông thích ứng và hòa nhập thị trường lao động ngay sau khi tốt nghiệp.
- Nâng cao hiệu quả hoạt động sàn giao dịch việc làm, các trung tâm giới thiệu việc làm trên địa bàn tỉnh, kết nối hệ thống dịch vụ việc làm với các nhà đầu tư, doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp. Xây dựng chuyên mục “việc làm” trên Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An; Báo Nghệ An và Cổng thông tin điện tử UBND tỉnh, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam. Đa dạng hóa thông tin việc làm trên các thông qua mạng xã hội như: vietnamwork, vieclamnghean, facebook, fanpage, zalo,...
- Kết hợp chặt chẽ quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng theo Nghị định số 164/2018/NĐ-CP ngày 21/12/2018 của Chính phủ. Tuân thủ việc lấy ý kiến các Bộ, ngành Trung ương đối với dự án có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện tại đảo, xã, phường, thị trấn biên giới đất liền và biên giới biển, khu vực khác có ảnh hưởng đến quốc phòng, an ninh.
- Đảm bảo an ninh trật tự, an toàn xã hội, phòng chống tội phạm, phòng chống cháy nổ, đình công, tranh chấp lao động, ô nhiễm môi trường trên địa bàn khu kinh tế, khu công nghiệp. Triển khai việc thành lập các trạm phòng cháy chữa cháy chuyên ngành của khu công nghiệp, xây dựng lực lượng phòng cháy chữa cháy cơ sở sản xuất công nghiệp đáp ứng yêu cầu chữa cháy tại chỗ. Thực hiện xã hội hóa xây dựng nhà ở, ký túc xá, thiết chế văn hóa công nhân, chú trọng công tác an toàn lao động, vệ sinh lao động giúp người lao động yên tâm lao động sản xuất, gắn bó với doanh nghiệp.
8. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, cải cách thủ tục hành chính
- Rà soát, điều chỉnh Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam phê duyệt tại Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Xây dựng và ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam (thay thế Quyết định số 91/2014/QĐ-UBND ngày 15/12/2014 của UBND tỉnh) và Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh (thay thế Quyết định số 96/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh).
- Rà soát, thực hiện phân cấp, ủy quyền cho Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam về công tác quản lý nhà nước trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp đối với các lĩnh vực được phép ủy quyền theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ, công chức; thực hiện tốt vai trò quản lý nhà nước gắn với hoạt động hỗ trợ, phục vụ nhà đầu tư, doanh nghiệp.
1. Trên cơ sở những nhiệm vụ chủ yếu của Kế hoạch này và phân công tại phụ lục kèm theo, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã (có địa bàn thuộc Khu kinh tế Đông Nam) chỉ đạo, triển khai thực hiện; định kỳ (trước ngày 15/01 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh (qua Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An).
2. Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam là cơ quan thường trực, chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; theo dõi, đôn đốc, đề xuất UBND tỉnh chỉ đạo giải quyết những vấn đề phát sinh theo thẩm quyền; định kỳ hàng năm tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Thông tin và Truyền thông; Đài phát thanh và truyền hình Nghệ An, Báo Nghệ An làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần nỗ lực của các cấp, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp và nhân dân trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030. Trong quá trình triển khai, nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề phát sinh, các sở, ban, ngành, đơn vị và UBND các huyện, thành phố, thị xã đề xuất UBND tỉnh (qua Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam tổng hợp) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC NHIỆM VỤ CHỦ YẾU THUỘC KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KHU KINH TẾ ĐÔNG NAM THÀNH ĐỘNG LỰC TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ TỈNH NGHỆ AN GIAI ĐOẠN 2021-2025,ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
(Ban hành kèm theo Kế hoạch số 812/KH-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2021 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung công việc | Mục đích, yêu cầu | Cơ quan chủ trì, phối hợp | Thời gian hoàn thành | Cấp phê duyệt |
1 | Điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến năm 2040. | Làm việc với Bộ Xây dựng, các Bộ ngành thẩm định, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đồ án điều chỉnh tổng thể quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An đến năm 2040. | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành liên quan | Quý I/2022 | Thủ tướng Chính phủ |
2 | Xây dựng phương án phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. | Phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, đơn vị tư vấn xây dựng phương án phát triển các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu công nghệ cao để tích hợp vào Quy hoạch tỉnh Nghệ An thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam - Cơ quan phối hợp: Sở Kế hoạch và Đầu tư, các địa phương và đơn vị tư vấn. | Theo tiến độ Quy hoạch tỉnh | UBND tỉnh |
3 | Xây dựng Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. | Xây dựng và ban hành quy định Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng phát triển Khu kinh tế Đông Nam và các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh thay thế Quyết định số 96/2010/QĐ-UBND ngày 26/11/2010 của UBND tỉnh. | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương liên quan. | 2/2022 | UBND tỉnh |
4 | Báo cáo, đề xuất bổ sung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An vào nhóm các khu kinh tế ven biển trọng điểm của cả nước để tập trung đầu tư phát triển từ nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 | Làm việc với Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, ngành liên quan trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, bổ sung Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An vào nhóm các khu kinh tế ven biển trọng điểm | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam. - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương liên quan. | 3/2022 | Thủ tướng Chính phủ |
5 | Rà soát đánh giá việc thực hiện các cam kết, thỏa thuận đầu tư của tỉnh Nghệ An với các nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng khu công nghiệp | Rà soát Biên bản ghi nhớ đầu tư về dự án Khu công nghiệp, đô thị và dịch vụ Becamex - Nghệ An ngày 15/02/2014 giữa UBND tỉnh Nghệ An và TCT đầu tư và phát triển công nghiệp - TNHH MTV (Becamex IDC); Thỏa thuận đầu tư dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, đô thị WHA Hemaraj tại KKT Đông Nam Nghệ An ngày 05/10/2016 giữa UBND tỉnh và các nhà đầu tư: WHA Hemaraj Land and Development (SG) PTE.LTD; TCT xây dựng CTGT 4-CTCP. | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam. - Cơ quan phối hợp: Các công ty hạ tầng khu công nghiệp. | 4/2022 | UBND tỉnh |
6 | Sửa đổi, bổ sung Quyết định số 58/2015/QĐ-UBND ngày 13/10/2015 của UBND tỉnh quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An. | Bổ sung cơ chế đặc thù về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất đối với khu chức năng, khu công nghiệp, các công trình hạ tầng giao thông trong Khu kinh tế Đông Nam | - Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường. - Cơ quan phối hợp: Ban Quản lý KKT Đông Nam, Sở Tài chính và các sở, ngành liên quan. | 2022 | UBND tỉnh |
7 | Xây dựng cơ chế, chính sách kêu gọi nhà đầu tư tư nhân đầu tư khu bến cảng Cửa Lò. | Phối hợp Bộ Giao thông vận tải, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách kêu gọi nhà đầu tư tư nhân đầu tư khu bến cảng Cửa Lò (bao gồm nạo vét luồng khu bến Nam Cửa Lò và đê chắn sóng) | - Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải. - Cơ quan phối hợp: Ban Quản lý KKT Đông Nam và các sở, ngành liên quan. | 2022 | Thủ tướng Chính phủ |
8 | Xây dựng Đề án điều chỉnh mở rộng Khu kinh tế Đông Nam và đổi tên thành Khu kinh tế Nghệ An. | Điều chỉnh mở rộng ranh giới Khu kinh tế Đông Nam về phía Tây lên khoảng 80.000ha (70.000 ha đất liền và 10.000ha mặt nước biển). Đồng thời, trình Thủ tướng Chính phủ đổi tên Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An thành Khu kinh tế Nghệ An. | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam - Cơ quan phối hợp: Các sở, ngành, địa phương liên quan. | 9/2022 | Thủ tướng Chính phủ |
9 | Điều chỉnh Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý KKT Đông Nam Nghệ An | Rà soát, điều chỉnh Đề án sắp xếp tổ chức bộ máy, tinh giảm biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý KKT Đông Nam phê duyệt tại Quyết định số 2462/QĐ-UBND ngày 02/7/2020 của UBND tỉnh để đáp ứng với yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới. | - Cơ quan chủ trì: Sở Nội vụ - Cơ quan phối hợp: Ban Quản lý KKT Đông Nam và các sở, ngành, liên quan. | 2022 | UBND tỉnh |
10 | Xây dựng chính sách hỗ trợ các hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển hàng hóa đi quốc tế và dịch vụ logistics qua cảng Cửa Lò và Đông Hồi. | Xây dựng cơ chế hỗ trợ đầu tư, khuyến khích hãng tàu biển mở tuyến vận chuyển hàng hóa đi quốc tế và dịch vụ logistics qua cảng Cửa Lò và Đông Hồi | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam. - Cơ quan phối hợp: Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành liên quan. | 3/2023 | HĐND tỉnh |
11 | Xây dựng tiêu chí suất vốn đầu tư trên một diện tích đất trong các khu công nghiệp | Xây dựng các tiêu chí về suất vốn đầu tư trên một diện tích đất để lựa chọn, ưu tiên thu hút đầu tư phù hợp với quy hoạch chung Khu kinh tế Đông Nam, quy hoạch các khu công nghiệp và định hướng phát triển ngành, lĩnh vực, địa bàn và yêu cầu phát triển của tỉnh | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam. - Cơ quan phối hợp: Sở Xây dựng và các sở, ngành, địa phương liên quan. | 2024 | Thường trực HĐND tỉnh |
12 | Xây dựng kế hoạch nhu cầu nguồn nhân lực trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025 | Rà soát, dự báo nhu cầu nguồn nhân lực trong Khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trong giai đoạn 2021- 2025 và những năm tiếp theo; thông tin việc làm, kết nối nhu cầu sử dụng lao động cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp để có lộ trình đào tạo phù hợp, cung ứng lao động cho các doanh nghiệp trong khu kinh tế, khu công nghiệp. | - Cơ quan chủ trì: Ban Quản lý KKT Đông Nam. - Cơ quan phối hợp: Sở Lao động, TBXH và các sở, ngành, địa phương liên quan. | 2022 - 2025 | UBND tỉnh |
- 1Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 2Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 3Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm 2030”
- 4Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng”
- 5Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình
- 6Kế hoạch 4823/KH-UBND năm 2022 triển khai thành lập Khu kinh tế ven biển phía Nam tỉnh Ninh Thuận
- 1Quyết định 96/2010/QĐ-UBND ban hành Quy chế phối hợp thực hiện công tác quản lý, đầu tư, xây dựng, phát triển khu kinh tế Đông Nam và các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 91/2014/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý Khu kinh tế Đông Nam Nghệ An
- 3Quyết định 58/2015/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Kế hoạch 240/KH-UBND năm 2016 triển khai Đề án thu hút đầu tư phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế trên địa bàn tỉnh Hà Giang đến năm 2020, định hướng đến năm 2025
- 5Chỉ thị 13-CT/TW năm 2017 về tăng cường sự lãnh đạo của đảng đối với công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị định 164/2018/NĐ-CP về kết hợp quốc phòng với kinh tế - xã hội và kinh tế - xã hội với quốc phòng
- 7Quyết định 539/QĐ-UBND năm 2019 về phê duyệt Đề án Phát triển các Khu kinh tế cửa khẩu trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 8Thông báo 55-TB/TW năm 2019 sơ kết 5 năm thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW về phương hướng, nhiệm vụ phát triển tỉnh Nghệ An đến năm 2020 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Luật Bảo vệ môi trường 2020
- 10Quyết định 1213/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án “Phát triển Khu kinh tế, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2021-2025, có tính đến năm 2030”
- 11Quyết định 4514/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 12Quyết định 40/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Đề án “Nghiên cứu đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) vào tăng trưởng kinh tế của thành phố Đà Nẵng”
- 13Kế hoạch 1919/KH-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 07-NQ/TU về đẩy mạnh phát triển Khu kinh tế Hòn La, Khu kinh tế cửa khẩu Cha Lo gắn với hành lang kinh tế Quốc lộ 12A đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 Tỉnh Quảng Bình
- 14Kế hoạch 4823/KH-UBND năm 2022 triển khai thành lập Khu kinh tế ven biển phía Nam tỉnh Ninh Thuận
Kế hoạch 812/KH-UBND năm 2021 thực hiện Đề án phát triển Khu kinh tế Đông Nam thành động lực tăng trưởng kinh tế của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- Số hiệu: 812/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 29/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Lê Ngọc Hoa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra