ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8110/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 11 tháng 11 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 728/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, như sau:
1. Mục đích:
a) Triển khai thực hiện thống nhất, đồng bộ, hiệu quả các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh; trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái với quy định pháp luật được phát hiện, can thiệp, hỗ trợ kịp thời để hòa nhập cộng đồng và có cơ hội phát triển.
b) Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức liên quan, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em về lao động trẻ em.
2. Yêu cầu:
Xác định cụ thể nội dung công việc, tiến độ và công tác phối hợp thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong triển khai thực hiện các hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ, hoạt động và mục tiêu của kế hoạch.
II. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi là lao động trẻ em) và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 5%;
- 100% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi có thông báo được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Trên 90% trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
b) Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% cán bộ, giáo viên trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em, 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
c) Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% công chức, viên chức cấp tỉnh, huyện và 70% cán bộ, công chức cấp xã ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, 70% hợp tác xã, hộ gia đình, đặc biệt hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
2. Định hướng đến năm 2030:
Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 4,5%; giảm tối đa tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
1. Truyền thông, giáo dục, vận động xã hội nâng cao nhận thức, trách nhiệm về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em:
- Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người dân về phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ và trẻ em.
- Triển khai các hoạt động truyền thông trực tiếp tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng thông qua các phương tiện truyền thông sẵn có, các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, hội thi hoặc cung cấp các ấn phẩm truyền thông về phòng ngừa, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Nghiên cứu, xây dựng, phát triển các chương trình, sản phẩm, tài liệu truyền thông, đa dạng các phương thức thông tin tuyên truyền về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, giáo dục hỗ trợ thực hiện Quyền trẻ em phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
2. Nâng cao năng lực của chính quyền các cấp, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, đặc biệt là người sử dụng lao động về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em:
- Tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ các cấp, các ngành có liên quan; các tổ chức, đơn vị, cá nhân sử dụng lao động nhằm kịp thời phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn trang bị kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật cho đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tình nguyện viên làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ở cơ sở.
- Cử đội ngũ công chức, cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em tham gia các lớp tập huấn về phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật do Trung ương tổ chức.
3. Triển khai các hoạt động ngăn ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp:
- Tăng cường phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em ở các cấp, các ngành; đặc biệt là cấp cơ sở; chú trọng lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
- Đẩy mạnh hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; xây dựng và triển khai quy trình, mạng lưới phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em.
- Hỗ trợ lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và gia đình tiếp cận chính sách, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, an sinh xã hội, giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp. Triển khai thí điểm các mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
4. Tăng cường hợp tác, kêu gọi, vận động nguồn lực trong nước và quốc tế; huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp, cá nhân và cộng đồng trong thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em. Xây dựng, ứng dụng cơ sở dữ liệu theo dõi, đánh giá việc thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
1. Ngân sách nhà nước được bố trí trong dự toán chi ngân sách hằng năm của các sở, ngành, địa phương theo phân cấp ngân sách hiện hành; các chương trình, dự án, đề án có liên quan khác theo quy định của pháp luật.
2. Tài trợ, viện trợ quốc tế và huy động từ xã hội, cộng đồng và các nguồn hợp pháp khác (nếu có).
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, hướng dẫn, tổ chức triển khai các nhiệm vụ, giải pháp của Kế hoạch; rà soát, kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoàn thiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; hướng dẫn, triển khai tiêu chí xác định lao động trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức, người sử dụng lao động, cộng đồng, cha mẹ, trẻ em và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tham mưu, xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành; quy trình, mô hình hỗ trợ, can thiệp phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ địa phương về kiến thức và kỹ năng phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; theo dõi, đánh giá, sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Kế hoạch.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành; cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên, cha mẹ học sinh; hỗ trợ trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em, lao động trẻ em được tiếp cận với giáo dục phổ thông.
3. Công an tỉnh chủ trì thực hiện công tác phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em; làm tốt công tác phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến tình hình trẻ em bị bóc lột; phối hợp với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác giải cứu, tiếp nhận, xác minh, xác định, hỗ trợ và bảo vệ trẻ em bị bóc lột sức lao động.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tăng cường tuyên truyền nâng cao nhận thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực ngành.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tổ chức phổ biến, tuyên truyền phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật.
6. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh lồng ghép, triển khai các nội dung của Kế hoạch tới các doanh nghiệp, người sử dụng lao động nhằm bảo đảm thực hiện tốt các quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Kiểm tra, giám sát việc sử dụng lao động là trẻ em ở các doanh nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
7. Liên minh Hợp tác xã tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động và người lao động trong các Hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, Tổ hợp tác..., bảo đảm thực hiện các quy định của pháp luật về lao động trẻ em; phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức các lớp tập huấn về lao động trẻ em cho cán bộ Hợp tác xã, phối hợp hướng dẫn triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
8. Sở Tài chính căn cứ vào khả năng cân đối của ngân sách tỉnh, hoặc nghiên cứu lồng ghép các chương trình đề án có liên quan trên địa bàn, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan tham mưu cấp thẩm quyền bố trí kinh phí đối với những nhiệm vụ chi không thường xuyên phát sinh khi thực hiện Kế hoạch theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành; kiểm tra việc sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
9. Các Sở, ngành căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, phối hợp thực hiện; lồng ghép các nội dung kế hoạch vào Chương trình phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của sở, ngành.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh tổ chức truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người chưa thành niên, trẻ em tham gia lao động; giám sát việc sử dụng lao động trẻ em ở các loại hình doanh nghiệp.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh tuyên truyền, vận động, truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em; tăng cường hướng dẫn các cấp hội tuyên truyền, vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định của pháp luật, đặc biệt đối với các hộ nghèo, cận nghèo, vùng kinh tế - xã hội khó khăn, khu vực kinh tế nông nghiệp, địa bàn có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách liên quan đến trẻ em.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
- Tổ chức xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch; triển khai các nhiệm vụ, giải pháp, mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương; đặc biệt ở địa bàn, ngành nghề có trẻ em tham gia lao động, lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Chủ động bố trí ngân sách, nguồn lực hoặc lồng ghép kinh phí các chương trình, đề án có liên quan trên địa bàn để thực hiện Kế hoạch.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định của pháp luật; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, đề nghị các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện; báo cáo định kỳ, hàng năm (trước ngày 15/11) gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 7085/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 675/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 6Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy chế phối hợp về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 782/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 7085/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 6Kế hoạch 675/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 7Kế hoạch 528/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 8Kế hoạch 48/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 9Kế hoạch 1274/KH-UBND năm 2024 thực hiện Quy chế phối hợp về phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2024-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 8110/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Đặng Trí Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định