ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 675/KH-UBND | Bắc Ninh, ngày 11 tháng 10 năm 2021 |
Thực hiện Quyết định số 782/QĐ-TTg ngày 27/5/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ vào kết quả thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020 và tình hình thực tế, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 với nội dung cụ thể như sau:
Nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền, sự phối hợp giữa các tổ chức đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; sự tham gia của các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, cá nhân và cả cộng đồng nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em để thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Các sở, ban, ngành, đoàn thể, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện tốt các mục tiêu, chỉ tiêu, nội dung Kế hoạch Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030.
II. MỤC TIÊU ĐẾN 2025 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
1. Mục tiêu chung
Nâng cao nhận thức, năng lực và trách nhiệm của chính quyền các cấp, các ngành, các tổ chức có liên quan, người sử dụng lao động, cha mẹ và trẻ em để thực hiện có hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật (sau đây gọi tắt là lao động trẻ em).
2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2025
2.1. Mục tiêu 1: Phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp trẻ em lao động trái quy định của pháp luật và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Chỉ tiêu 1: Phấn đấu giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1%.
- Chỉ tiêu 2: 100% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em và trẻ em bị mua bán vì mục đích bóc lột sức lao động khi đã phát hiện được hỗ trợ, can thiệp kịp thời, được quản lý, theo dõi.
- Chỉ tiêu 3: 95% lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông và đào tạo nghề phù hợp.
2.2. Mục tiêu 2: Truyền thông về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Chỉ tiêu 1: 90% viên chức, người lao động trong các cơ sở giáo dục, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em; 70% cha mẹ, người chăm sóc trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Chỉ tiêu 2: 70% trẻ em được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em
- Chỉ tiêu 3: 90% doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được cung cấp thông tin, kiến thức về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
2.3. Mục tiêu 3: Đào tạo, tập huấn về phòng ngừa, giảm thiểu lao động
- Chỉ tiêu 1: 100% công chức, viên chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, cộng tác viên thôn, khu phố làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em; 70% cán bộ, công chức các cơ quan, tổ chức có liên quan đến vấn đề lao động trẻ em được tập huấn kiến thức, kỹ năng về quản lý, phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
- Chỉ tiêu 2: 90% doanh nghiệp đặc biệt doanh nghiệp vừa và nhỏ, hợp tác xã, hộ gia đình trong các làng nghề được tập huấn các kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp giảm thiểu lao động trẻ em.
3. Định hướng đến năm 2030:
- Phấn đấu và duy trì giảm tỷ lệ lao động trẻ em và người chưa thành niên từ 5 đến 17 tuổi xuống dưới 1%, giảm tối đa lao động trẻ em và người chưa thành niên làm công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm trong số lao động trẻ em và người chưa thành niên.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu trong Kế hoạch vào nhiệm vụ, lồng ghép trong xây dựng chính sách, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; đồng thời lồng ghép vào trong các nhiệm vụ chỉ tiêu về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo và an sinh xã hội, lao động việc làm, giáo dục nghề nghiệp tại địa phương nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu, mục tiêu đã đề ra. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch.
- Rà soát, tham mưu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung chính sách, pháp luật về bảo vệ trẻ em, lao động trẻ em.
- Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành đoàn thể, các tổ chức, người sử dụng lao động, cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và bản thân trẻ em về phòng ngừa, giảm giảm thiểu lao động trẻ em, đảm bảo các Quyền trẻ em, đặc biệt tại các làng nghề, khu vực kinh tế phi chính thức.
- Đa dạng hóa các hình thức truyền thông tại cộng đồng, trường học theo các chủ đề phù hợp với từng nhóm đối tượng như: Truyền thông trực tiếp thông qua các hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, hội thi, thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội, ứng dụng công nghệ thông tin để truyền thông kịp thời, định hướng dư luận về những vấn đề phát sinh.
- Xây dựng, biên soạn, nhân bản các tài liệu, sản phẩm truyền thông như: sách mỏng, tờ gấp, áp phích, phóng sự... với nội dung về Bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, phát hiện, can thiệp, hỗ trợ trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. Tăng cường truyền thông, quảng bá về Tổng đài Quốc gia Bảo vệ trẻ em (111) và Phòng công tác xã hội - Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội (điện thoại 0911020021) để mọi người dân và trẻ em được biết khi có nhu cầu.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm việc trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc trẻ em từ tỉnh đến cơ sở và đội ngũ cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về Quyền trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; nâng cao năng lực về phát hiện, can thiệp trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; nâng cao năng lực về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong sử dụng lao động trẻ em cho cán bộ, chính quyền các cấp.
- Chú trọng việc nâng cao năng lực, thay đổi hành vi cho người sử dụng lao động là hợp tác xã, hộ gia đình; người sử dụng lao động trong các làng nghề và khu vực kinh tế phi chính thức, quan tâm đến lĩnh vực nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ và trong các chuỗi cung ứng.
- Tăng cường công tác rà soát, thu thập thông tin, quản lý trẻ em trong các hộ gia đình, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt; xây dựng mạng lưới và triển khai quy trình phòng ngừa, phát hiện, hỗ trợ, can thiệp lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em gắn với hệ thống bảo vệ trẻ em ở địa phương, cơ sở.
- Hướng dẫn người sử dụng lao động, nhất là các khu vực làng nghề, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu vực kinh tế phi chính thức về kiến thức, kỹ năng phát hiện và phối hợp với các ban, ngành, cơ quan, tổ chức để can thiệp, hỗ trợ lao động trẻ em; hỗ trợ cải thiện điều kiện làm việc phù hợp với độ tuổi, mức độ trưởng thành, đặc điểm, thể chất, tâm lý của trẻ em theo quy định của pháp luật.
- Triển khai có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, vay vốn, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế… cho trẻ em và gia đình trẻ có nguy cơ trở thành lao động trẻ em hoặc là lao động trẻ em.
- Thực hiện các hoạt động phòng, chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động.
- Tăng cường phối hợp liên ngành nhằm trao đổi kinh nghiệm, vận động nguồn lực và thúc đẩy công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em hiệu quả và bền vững.
- Vận động nguồn lực, huy động sự tham gia của các tổ chức xã hội, doanh nghiệp và cá nhân trong phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
- Định kỳ, đột xuất tiến hành thanh tra, kiểm tra, giám sát hoặc lồng ghép thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động tại các làng nghề, các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc khu vực kinh tế phi chính thức.
- Xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
1. Từ ngân sách Nhà nước được bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương các chương trình, kế hoạch liên quan theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước; các nguồn huy động khác.
2. Các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương lập dự toán ngân sách hằng năm để thực hiện kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ; đồng thời quản lý, sử dụng kinh phí theo quy định của pháp luật về luật ngân sách nhà nước.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, chỉ tiêu được xác định trong Kế hoạch theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Rà soát, khảo sát, thu thập thông tin, quản lý trẻ em nói chung và trẻ em có nguy cơ, lao động trẻ em trên địa bàn tỉnh, tổng hợp theo bộ chỉ tiêu số liệu và hướng dẫn của Cục Trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông với nhiều hình thức đa dạng nhằm thay đổi nhận thức và vận động sự tham gia của xã hội đối với công tác phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và trẻ em lao động trái quy định của pháp luật; Xây dựng, nhân bản và cung cấp tài liệu liên quan đến công tác phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em cho các địa phương, đơn vị liên quan để tuyên truyền, phổ biến.
- Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em các cấp, đội ngũ cộng tác viên, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa giảm thiểu lao động trẻ em. Tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc phát hiện và xử lý các trường hợp sử dụng lao động trẻ em.
- Triển khai, hướng dẫn thực hiện có hiệu quả các chính sách trợ giúp xã hội, chương trình, dịch vụ giảm nghèo, vay vốn, đào tạo nghề, tạo việc làm, hỗ trợ sinh kế… cho trẻ em và gia đình có lao động trẻ em, nguy cơ trở thành lao động trẻ em thuộc trách nhiệm của ngành.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách, pháp luật về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý vi phạm việc sử dụng lao động trẻ em theo thẩm quyền.
- Xây dựng và triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Tổng hợp, đánh giá, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội theo quy định.
- Phối hợp thực hiện công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em theo chức năng, nhiệm vụ của ngành.
- Chỉ đạo, cung cấp thông tin, kiến thức, kỹ năng về phòng ngừa lao động trẻ em cho học sinh, giáo viên trong các nhà trường.
- Triển khai các chính sách, giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng trẻ em bỏ học khi chưa hoàn thành bậc tiểu học, trung học cơ sở; hỗ trợ kịp thời cho lao động trẻ em, trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em được tiếp cận giáo dục phổ thông.
- Chủ trì công tác phòng chống tội phạm mua bán trẻ em vì mục đích bóc lột sức lao động; phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ với các cơ quan, tổ chức, đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ, hỗ trợ hòa nhập cộng đồng cho trẻ em bị bóc lột sức lao động.
- Chỉ đạo lực lượng Công an xã, phường, thị trấn thực hiện tốt quản lý nhân khẩu, nắm tình hình địa bàn, công dân sinh sống trên địa bàn, đặc biệt nắm tình hình lao động đang hoạt động tại khu vực làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh, khu vực kinh tế phi chính thức… gia đinh có điều kiện hoàn cảnh đặc biệt để có biện pháp ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật liên quan đến sử dụng lao động trẻ em.
4. Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải
- Theo chức năng, nhiệm vụ chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai đến các doanh nghiệp, người sử dụng lao động trong lĩnh vực phụ trách bảo đảm thực hiện các quy định pháp luật về lao động trẻ em.
- Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật về lao động trẻ em trong lĩnh vực được giao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền chủ trương, chính sách về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em.
Hằng năm, căn cứ chế độ, chính sách hiện hành và khả năng cân đối ngân sách, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan rà soát các nội dung hoạt động của Kế hoạch, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện theo quy định về phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định hiện hành.
8. Các sở, ban, ngành khác căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được giao lồng ghép các nội dung của Kế hoạch trong công tác xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động của cơ quan, đơn vị.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh và các tổ chức thành viên: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao tham gia thực hiện các hoạt động của Kế hoạch; tăng cường công tác giám sát, truyền thông, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về lao động trẻ em.
Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn, Hội Nông dân tỉnh..., hướng dẫn các cấp hội vận động gia đình không để trẻ em bỏ học, lao động trái quy định pháp luật, đặc biệt đối với các hộ gia đình có hoàn cảnh đặc biệt, hộ nghèo, cận nghèo.
10. Đề nghị Liên đoàn Lao động tỉnh: Tổ chức tuyên truyền, giáo dục, tư vấn pháp luật, chính sách về trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho cán bộ, đoàn viên, người sử dụng lao động và trẻ em tham gia lao động.
11. Đề nghị Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Triển khai thực hiện Kế hoạch đến người sử dụng lao động, người lao động trong các hợp tác xã, Liên hiệp hợp tác xã, các cơ sở sản xuất, kinh doanh và hộ gia đinh là thành viên bảo đảm thực hiện quy định của pháp luật về lao động trẻ em. Hướng dẫn, triển khai mô hình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trong khu vực Hợp tác xã và các làng nghề.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện có hiệu quả.
- Thường xuyên rà soát, năm bắt và quản lý tình hình trẻ em tham gia lao động, trẻ em có nguy cơ và lao động trẻ em tại địa phương mình. Phối hợp thực hiện có hiệu quả các biện pháp phòng ngừa, phát hiện và hỗ trợ, can thiệp kịp thời lao động trẻ em và trẻ em có nguy cơ trở thành lao động trẻ em.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, tập huấn nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp, các ngành, đoàn thể, cha mẹ, người chăm sóc trẻ và trẻ em về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, phù hợp với từng địa phương, đối tượng. Tăng cường truyền thông, quảng bá về Tổng đài Quốc gia Bảo vệ trẻ em (111) và Phòng công tác xã hội - Trung tâm Nuôi dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội (điện thoại 0911020021) để mọi người dân và trẻ em được biết khi có nhu cầu.
- Xây dựng mô hình phù hợp tình hình thực tế tại địa phương nhằm ngăn ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em hoặc có nguy cơ phát sinh lao động trẻ em.
- Quan tâm bố trí nguồn ngân sách và tăng cường nguồn lực xã hội hóa đảm bảo việc thực hiện các hoạt động của Kế hoạch.
- Kiểm tra, thanh tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành pháp luật, chính sách về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; xử lý nghiêm, kịp thời các trường hợp sử dụng lao động trẻ em trái quy định pháp luật.
Định kỳ hằng năm các Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) về kết quả thực hiện Chương trình để tổng hợp, báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội trước ngày 05/12; báo cáo đánh giá sơ kết (vào năm 2023); đánh giá tổng kết (vào năm 2025).
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh. Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh Bắc Ninh và các đoan thể tỉnh; yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan, đơn vị có liên quan và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, phối hợp tổ chức triển khai thực hiện hiệu quả Kế hoạch này và ban hành kế hoạch cụ thể hoá thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021 - 2025, định hướng 2030 phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị, địa phương. Trong quá trình triển khai thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc thì các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về UBND tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 7085/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 2Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 3Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 4Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 782/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 7085/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 4Kế hoạch 3741/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Hải Dương giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 5Kế hoạch 8110/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 6Kế hoạch 11083/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật tỉnh Đắk Lắk giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
- 7Kế hoạch 140/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030
Kế hoạch 675/KH-UBND năm 2021 triển khai thực hiện Chương trình Phòng ngừa, giảm thiểu trẻ em lao động trái quy định của pháp luật giai đoạn 2021-2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- Số hiệu: 675/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 11/10/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
- Người ký: Vương Quốc Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/10/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định