ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 8092/KH-UBND | Bến Tre, ngày 30 tháng 12 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN TRẺ EM, CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI GIAI ĐOẠN 2023-2030
Căn cứ Quyết định số 1591/QĐ-TTg ngày 13 tháng 12 năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Trẻ em được chăm sóc sức khỏe tâm thần, trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm thần, trẻ em mồ côi được tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ phù hợp nhằm thực hiện các quyền của trẻ em, chăm sóc phát triển toàn diện trẻ em.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Phấn đấu 80% trẻ em có vấn đề sức khỏe tâm thần, trẻ em có nguy cơ cao rối loạn sức khỏe tâm thần được tiếp cận các dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý, các dịch vụ xã hội phù hợp tại trường học, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và tại cộng đồng.
b) Phấn đấu 100% trẻ em mồ côi được chăm sóc thay thế bởi người thân thích, cá nhân, gia đình không phải là người thân thích, được nhận làm con nuôi hoặc được chăm sóc nuôi dưỡng tạm thời tại các cơ sở trợ giúp xã hội, được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ phù hợp.
II. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI
1. Đối tượng
- Trẻ em có vấn đề về sức khỏe tâm thần; trẻ em mồ côi.
- Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
2. Thời gian thực hiện: từ năm 2024 đến năm 2030.
3. Phạm vi thực hiện: trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Rà soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi với các hình thức, mô hình đa dạng, linh hoạt, trong đó chú trọng chăm sóc thay thế cho trẻ em tại gia đình. Rà soát, hoàn thiện các chính sách, dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, Làng trẻ em SOS Bến Tre.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Y tế, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
2. Truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, bảo vệ và chăm sóc trẻ em mồ côi, chú trọng cung cấp các thông tin về quyền trẻ em, kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ, người chăm sóc, người nhận chăm sóc thay thế trẻ em về chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc, nuôi dưỡng và chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi.
Hình thức truyền thông như: Xây dựng các tài liệu, sổ tay, sách, các sản phẩm báo chí, chương trình phát thanh, truyền hình, tờ rơi, pano, áp phích,…
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
3. Tổ chức tập huấn nâng cao năng lực: mỗi năm 09 lớp đào tạo, nâng cao năng lực, phát triển đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành đặc biệt là cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, giáo viên làm công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, đội ngũ nhân viên y tế, nhân viên công tác xã hội tại cơ sở giáo dục, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tại cộng đồng về hỗ trợ, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
4. Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em toàn diện và liên tục
a) Tăng cường các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em; tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu trong phòng ngừa và phát hiện sớm các rối loạn sức khỏe tâm thần ở trẻ em; củng cố công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Y tế.
+ Đơn vị phối hợp: Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
b) Phát triển dịch vụ hỗ trợ phòng ngừa, phát hiện sớm, tư vấn, tham vấn cho trẻ em có vấn đề sức khỏe tâm thần, trẻ em có nguy cơ rối loạn tâm thần tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và tại cộng đồng; xây dựng mạng lưới dịch vụ, kết nối, chuyển tuyến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em; phát triển chương trình tư vấn, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng Khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
c) Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần trong trường học; triển khai giáo dục sức khỏe tâm thần cho học sinh; phát triển mạng lưới giáo viên, nhân viên, cộng tác viên có kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tại các các cơ sở giáo dục phổ thông.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo
+ Đơn vị phối hợp: Sở Y tế, Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
5. Phát triển dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi
a) Trẻ em mồ côi được chăm sóc nuôi dưỡng, chăm sóc thay thế phù hợp và tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ theo nhu cầu để phát triển toàn diện. Ưu tiên chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi tại gia đình bởi người thân thích, người nhận con nuôi.
b) Phát triển mạng lưới dịch vụ tìm gia đình chăm sóc thay thế, tư vấn, hỗ trợ các gia đình về chăm sóc thay thế. Tăng cường dịch vụ công tác xã hội triển khai chăm sóc thay thế trẻ em. Hướng dẫn tiêu chuẩn chăm sóc, nuôi dưỡng, cung cấp các dịch vụ cho trẻ em tại các cơ sở trợ giúp xã hội và Làng trẻ em SOS Bến Tre theo quy định pháp luật.
c) Tăng cường chuyển trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt tại cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở nuôi dưỡng trẻ em tập trung về các cá nhân, gia đình chăm sóc thay thế, nhận con nuôi.
d) Phát động, duy trì phong trào xã hội tham gia chăm sóc, hỗ trợ trẻ em mồ côi, gia đình, cá nhân nhận chăm sóc thay thế, nhận đỡ đầu trẻ em mồ côi.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
6. Thực hiện phối hợp liên ngành, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi phù hợp với từng đối tượng.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Đơn vị phối hợp: Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
7. Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, trẻ em mồ côi.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Y tế.
+ Đơn vị phối hợp: Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
8. Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp tác quốc tế, vận động mọi nguồn lực xã hội, kinh nghiệm, sáng kiến để chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc trẻ em mồ côi.
+ Đơn vị chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
+ Đơn vị phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Sở Y tế, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Nạn nhân Da cam - Đioxin và Bảo vệ quyền trẻ em, Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh.
+ Thời gian thực hiện: hàng năm (từ năm 2024-2030).
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch do Ngân sách nhà nước bố trí trong dự toán ngân sách hằng năm của các Sở, ngành, địa phương theo phân cấp quản lý ngân sách hiện hành; lồng ghép vào các Chương trình mục tiêu quốc gia; tài trợ, viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; các nguồn kinh phí vận động hợp pháp khác.
Hàng năm, căn cứ vào tình thực tế, các Sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố dự toán kinh phí triển khai thực hiện các hoạt động của kế hoạch trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: chủ trì tổ chức triển khai thực hiện Chương trình; Rà soát, sửa đổi bổ sung theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hệ thống pháp luật, chính sách về chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em và chăm sóc trẻ em mồ côi.
Truyền thông về chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi. Hướng dẫn thực hiện các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, chăm sóc thay thế cho trẻ em mồ côi, trẻ em không nơi nương tựa theo chức năng nhiệm vụ được giao.
Phát triển dịch vụ tư vấn, tham vấn cho trẻ em có vấn đề sức khỏe tâm thần, trẻ em có nguy cơ rối loạn tâm thần tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và tại cộng đồng; phát triển mạng lưới dịch vụ và kết nối chuyển tuyến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em; triển khai chương trình tư vấn, hướng dẫn cho cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em về chăm sóc sức khỏe tâm thần; duy trì và nhân rộng mô hình trợ giúp xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần, trẻ em tự kỷ và người rối nhiễu tâm trí dựa vào cộng đồng.
Kiểm tra, theo dõi, thu thập số liệu, khảo sát, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình. Tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện Chương trình (trước ngày 05/12) hàng năm hoặc đột xuất; tổ chức sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện Chương trình theo quy định.
2. Sở Y tế: chủ trì triển khai chỉ đạo củng cố công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; phát triển hệ thống dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em; hướng dẫn chuyên môn về phát hiện sớm, chẩn đoán, điều trị và phục hồi chức năng cho trẻ em có nguy cơ và có rối loạn tâm thần; nâng cao năng lực đội ngũ nhân viên y tế, cộng tác viên y tế về chăm sóc sức khỏe tâm thần.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo: chủ trì triển khai công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, học sinh trong trường học; triển khai giáo dục sức khỏe tâm thần cho trẻ em, học sinh, dịch vụ công tác xã hội trong trường học; lồng ghép chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em trong các chương trình giáo dục kỹ năng sống cho trẻ em, học sinh của các cơ sở giáo dục; hướng dẫn công tác chăm sóc, phục hồi khả năng học tập và học nghề cho học sinh có vấn đề sức khỏe tâm thần; hỗ trợ về giáo dục đối với trẻ em mồ côi.
4. Sở Tư pháp: hướng dẫn, triển khai thực hiện chăm sóc thay thế bằng hình thức nhận con nuôi cho trẻ em mồ côi, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo quy định của pháp luật.
5. Sở Tài chính: bố trí, hướng dẫn sử dụng kinh phí để triển khai Chương trình theo quy định của pháp luật về ngân sách Nhà nước.
6. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Chữ thập đỏ, Hội Bảo vệ quyền trẻ em trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình chủ động phối hợp tham gia thực hiện các nội dung của Kế hoạch.
7. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: có trách nhiệm tổ chức triển khai cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp, mục tiêu của Kế hoạch phù hợp với điều kiện địa phương. Ưu tiên bố trí nguồn lực, nhân lực của địa phương, đẩy mạnh xã hội hóa để thực hiện Chương trình theo đúng quy định của pháp luật. Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình. Tổng hợp báo cáo định kỳ hàng năm theo quy định (Báo cáo năm trước ngày 15/11; Báo cáo đột xuất (khi có yêu cầu); Báo cáo tổng kết Chương trình trước ngày 15/11/2030) về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Bến Tre, Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
| KT. CHỦ TỊCH |
PHỤ LỤC
CÁC HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHĂM SÓC SỨC KHỎE TÂM THẦN TRẺ EM, CHĂM SÓC TRẺ EM MỒ CÔI GIAI ĐOẠN 2023-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẾN TRE (Kèm theo Kế hoạch số 8092/KH-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Stt | Nội dung | Chủ trì | Phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Rà soát, sửa đổi, bổ sung và triển khai thực hiện pháp luật, chính sách về chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi với các hình thức, mô hình đa dạng, linh hoạt, trong đó chú trọng chăm sóc thay thế cho trẻ em tại gia đình. Rà soát, hoàn thiện các chính sách, dịch vụ chăm sóc, nuôi dưỡng trẻ em mồ côi tại Trung tâm Bảo trợ xã hội, làng trẻ em SOS Bến Tre. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Tư pháp, Sở Tài chính, Sở Y tế, các Sở, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2024-2030 |
2 | Truyền thông nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, gia đình, cộng đồng về chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, bảo vệ và chăm sóc trẻ em mồ côi, chú trọng cung cấp các thông tin về quyền trẻ em, kiến thức, kỹ năng cho cha mẹ, người chăm sóc, người nhận chăm sóc thay thế trẻ em về chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc, nuôi dưỡng và chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng khởi, Đài Phát thanh và truyền hình, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2024-2030 |
3 | Tổ chức đào tạo, nâng cao năng lực, phát triển đội ngũ cán bộ các cấp, các ngành đặc biệt là cán bộ làm công tác chăm sóc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, giáo viên làm công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, đội ngũ nhân viên y tế, nhân viên công tác xã hội tại cơ sở giáo dục, cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và tại cộng đồng về hỗ trợ, cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc nuôi dưỡng và chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố | 2024-2030 |
4 | Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em toàn diện và liên tục | |||
a | Tăng cường các dịch vụ y tế chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em; tăng cường chăm sóc sức khỏe ban đầu trong phòng ngừa và phát hiện sớm các rối loạn sức khỏe tâm thần ở trẻ em; củng cố công tác chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh | Sở Y tế | Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố | 2024-2030 |
b | Phát triển dịch vụ hỗ trợ phòng ngừa, phát hiện sớm, tư vấn tham vấn cho trẻ em có vấn đề sức khỏe tâm thần, trẻ em có nguy cơ rối loạn tâm thần tại các cơ sở trợ giúp xã hội, cơ sở cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em và tại cộng đồng; xây dựng mạng lưới dịch vụ, kết nối, chuyển tuyến dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho trẻ em; phát triển chương trình tư vấn, hướng dẫn cha mẹ, người chăm sóc trẻ em và trẻ em các kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Y tế, Sở Thông tin và Truyền thông, Báo Đồng khởi, Đài Phát thanh và Truyền hình, UBND các huyện, thành phố | 2024-2030 |
c | Phát triển các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần trong trường học; triển khai giáo dục sức khỏe tâm thần cho học sinh; phát triển mạng lưới giáo viên, nhân viên, cộng tác viên có kiến thức, kỹ năng chăm sóc sức khỏe tâm thần cho học sinh tại các các cơ sở giáo dục phổ thông. | Sở Giáo dục và Đào tạo | Sở Y tế, Bệnh viện tuyến tỉnh, Trung tâm Y tế các huyện, thành phố | 2024-2030 |
5 | Phát triển dịch vụ hỗ trợ, chăm sóc thay thế trẻ em mồ côi | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2024-2030 |
6 | Tăng cường phối hợp liên ngành, xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức trong việc chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi phù hợp với từng đối tượng. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Sở Tư pháp, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố | 2024-2030 |
7 | Tăng cường công tác kiểm tra, theo dõi, đánh giá thực hiện Chương trình. Nghiên cứu, khảo sát, đánh giá về tình hình chăm sóc sức khoẻ tâm thần trẻ em, trẻ em mồ côi. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội, Sở Y tế | Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố. | 2024-2030 |
8 | Đẩy mạnh xã hội hóa, tăng cường hợp tác quốc tế, vận động mọi nguồn lực xã hội, kinh nghiệm, sáng kiến để chăm sóc sức khỏe tâm thần, chăm sóc trẻ em mồ côi. | Sở Lao động- Thương binh và Xã hội | Ủy ban MTTQVN tỉnh, Sở Y tế, Hội LHPN tỉnh, Hội CTĐ, Hội Nạn nhân Da cam-Đioxin và BVQTE, Hội BTBNN Liên hiệp các tổ chức hữu nghị tỉnh | 2024-2030 |
9 | Tổ chức sơ kết, tổng kết Kế hoạch |
|
|
|
a | Tổ chức sơ kết hàng năm | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội | Sở Y tế, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2024-2025 |
b | Tổ chức tổng kết | Sở Lao động-Thương binh và Xã hội | Sở Y tế, các ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố | 2025,2030 |
- 1Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2024-2030
- 2Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 3Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch Thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030
- 1Quyết định 1591/QĐ-TTg năm 2023 phê duyệt Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Kế hoạch 28/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Sơn La giai đoạn 2024-2030
- 3Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2024 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 4Quyết định 145/QĐ-UBND năm 2024 về Kế hoạch Thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030
Kế hoạch 8092/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình Chăm sóc sức khỏe tâm thần trẻ em, chăm sóc trẻ em mồ côi giai đoạn 2023-2030 do tỉnh Bến Tre ban hành
- Số hiệu: 8092/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/12/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Nguyễn Thị Bé Mười
- Ngày công báo: 01/02/2024
- Số công báo: Từ số 75 đến số 76
- Ngày hiệu lực: 30/12/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định