- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông tư 26/2019/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Quyết định 2224/QĐ-UBND phê duyệt danh mục, lộ trình dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM | |
Số: 803 /KH-UBND | An Giang, ngày 23 tháng 12 năm 2021 |
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH AN GIANG NĂM 2022
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ ban hành Chương trình Tổng thể Cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 3037/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2030;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ XI nhiệm kỳ 2020-2025 xác định khâu đột phá “Cải cách thủ tục hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới sáng tạo nhằm phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trên địa bàn”, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022, với các nội dung trọng tâm sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đẩy mạnh cải cách hành chính trên 06 lĩnh vực trọng tâm: cải cách thể chế; cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước; cải cách chế độ công vụ; cải cách tài chính công; xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số theo tinh thần Nghị quyết số 76/NQ-CP của Chính phủ.
- Cải cách hành chính phải xuất phát từ nhu cầu của người dân, doanh nghiệp, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm; nâng cao sự hài lòng người dân, doanh nghiệp là mục tiêu và lấy sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp là thước đo đánh giá chất lượng phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
- Cải cách hành chính phải thực hiện thường xuyên, liên tục không ngừng nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ công của cơ quan hành chính nhà nước, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết thủ tục hành chính, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho người dân doanh nghiệp thực hiện các thủ tục hành chính nhanh chóng, chính xác, đảm bảo thời gian theo quy định.
2. Yêu cầu
- Các nội dung cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, thống nhất, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện thực tiễn và góp phần thúc đẩy thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả ban hành văn bản quy phạm pháp luật. Văn bản được ban hành đúng trình tự, thẩm quyền, nội dung mang tính khả thi cao và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của tỉnh.
- Thực hiện tốt quy chế văn hóa công sở ở mỗi cơ quan, đơn vị và từng cán bộ, công chức, viên chức; tăng cường thực hiện nghiêm kỷ cương, kỷ luật hành chính trong hoạt động thực thi công vụ, nhất là của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương.
II. MỤC TIÊU CỤ THỂ
- Phấn đấu tỷ lệ hồ sơ giải quyết theo dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 trên tổng số hồ sơ đạt từ 50% trở lên.
- 100% thủ tục hành chính trả kết quả đúng hạn.
- 98% người dân được hỏi hài lòng về kết quả giải quyết thủ tục hành chính và hài lòng với sự phục vụ của cán bộ, công chức, viên chức.
- Phấn đấu 50% hồ sơ giải quyết trực tuyến và 100% dịch vụ công (đủ điều kiện) cung cấp trực tuyến mức 4.
- Phấn đấu tích hợp 70% các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 với Cổng Dịch vụ công quốc gia.
- Phấn đấu 100% hồ sơ công việc tại cấp tỉnh, 90% hồ sơ công việc tại cấp huyện và 70% hồ sơ công việc tại cấp xã được xử lý trên môi trường mạng (không bao gồm hồ sơ xử lý công việc có nội dung mật).
- 20% người dân, doanh nghiệp sử dụng dịch vụ công trực tuyến được cấp định danh, xác thực điện tử thông suốt và hợp nhất trên tất cả các hệ thống tin của các cấp chính quyền từ Trung ương đến địa phương.
- 50% hoạt động kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước được thực hiện thông qua môi trường số và hệ thống thông tin của cơ quan quản lý.
- Cổng Dịch vụ công và Hệ thống thông tin một cửa điện tử tỉnh được kết nối, chia sẻ dữ liệu với Cổng Dịch vụ công quốc gia; Hệ thống báo cáo được kết nối liên thông, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo quốc gia.
- Triển khai nhân rộng Hệ thống thông tin phục vụ họp và xử lý công việc của Chính phủ đến Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện.
- Nâng cấp, hiệu chỉnh, bổ sung Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Ủy ban nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao, kết nối tích hợp với Phân hệ theo dõi nhiệm vụ Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, bảo đảm hiển thị theo thời gian thực.
- Chỉ số hiệu quả Quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số năng lực cạnh cấp tỉnh (PCI) phấn đấu trong nhóm 10/63 tỉnh, thành phố của cả nước.
- Chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX) và Chỉ số đo lường sự hài lòng (SIPAS) phấn đấu trong nhóm 20/63 tỉnh, thành phố của cả nước.
III. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2022
Công tác cải cách hành chính năm 2022 tỉnh An Giang được thực hiện trên 8 lĩnh vực với 80 nhiệm vụ (Đính kèm Phụ lục nhiệm vụ CCHC năm 2022 kèm theo Kế hoạch này), như sau:
1. Công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính: 20 nhiệm vụ.
2. Cải cách thể chế: 4 nhiệm vụ.
3. Cải cách thủ tục hành chính: 5 nhiệm vụ.
4. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước: 9 nhiệm vụ.
5. Cải cách chế độ công vụ: 8 nhiệm vụ.
6. Cải cách tài chính công: 8 nhiệm vụ.
7. Xây dựng, phát triển chính quyền điện tử, chính quyền số: 23 nhiệm vụ.
8. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001 : 3 nhiệm vụ.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Phát huy vai trò lãnh đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện thắng lợi, hoàn thành các nhiệm vụ, mục tiêu của Kế hoạch cải cải cách hành chính tỉnh năm 2022.
2. Nâng cao vai trò, trách nhiệm tham mưu của cơ quan hành chính nhà nước các cấp trong tỉnh trong triển khai thực hiện các nhiệm vụ chương trình, kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2022. Kịp thời báo cáo những khó khăn, vướng mắc và đề xuất giải pháp trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương tháo gỡ, khắc phục.
3. Thực hiện nghiêm túc các chỉ đạo, kết luận của Thường trực Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh trong các hội nghị, các cuộc họp kinh tế - xã hội, các hội nghị khác có nội dung liên quan đến công tác cải cách hành chính.
4. Tiếp tục triển khai thực hiện Nghị quyết số 18-NQ/TW, 19-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII. Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, sắp xếp tổ chức, bộ máy các cơ quan hành chính nhà nước và khối cơ quan Đảng theo quy định của Chính phủ, Bộ ngành Trung ương.
5. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thông qua công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử, văn hóa công sở, đạo đức công vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là trong lĩnh vực y tế, giáo dục và thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
6. Duy trì, phát huy hiệu quả việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân, doanh nghiệp. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết so với quy định. Đổi mới phương pháp, cách thức giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở nguyên tắc đảm bảo an ninh, an toàn, hiệu quả, thuận tiện phục vụ theo nhu cầu của người dân và doanh nghiệp.
7. Thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí theo quy định của Chính phủ theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21 tháng 6 năm 2021 của Chính phủ về quy định cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.
8. Triển khai thực hiện Quyết định số 2224/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2021 của UBND tỉnh về phê duyệt lộ trình dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2021 và Quyết định số 45/2016/QĐ-TTg ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ về về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
9. Triển khai, hoàn thành cập nhật Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (phiên bản 2.0), hướng đến việc nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh An Giang trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0.
10. Tiếp tục triển khai hệ thống camera giám sát hoạt động Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2018-2022.
11. Thực hiện tốt các Chương trình phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Ban Dân vận Tỉnh ủy trong thực hiện công tác dân vận chính quyền; Chương trình phối hợp giữa Sở Nội vụ với Ban Thường trực Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh trong việc giám sát tinh thần trách nhiệm, thái độ giao tiếp, ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức trong thi hành công vụ.
12. Đẩy mạnh các hoạt động kiểm tra, giám sát với nhiều hình thức: kiểm tra theo kế hoạch hoặc kiểm tra đột xuất theo thẩm quyền. Kiểm tra có hiệu quả, có báo cáo kết quả kiểm tra và hình thức xử lý theo thẩm quyền được giao.
13. Phát huy vai trò giám sát của Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp và người dân đối với công tác cải cách hành chính và trách nhiệm thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức. Đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính được tuân thủ, chấp hành nghiêm.
14. Tăng cường thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính theo tiêu chí đa dạng về mặt hình thức, chú trọng tính khả thi, hiệu quả để phổ biến kiến thức đến từng cá nhân, tổ chức. Nội dung tuyên truyền đảm bảo được định hướng, thực hiện đúng theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Thực hiện theo Thông tư số 26/2019/TT-BTC ngày 10 tháng 5 năm 2019 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước và các văn bản quy định, hướng dẫn khác của Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh do Sở Nội vụ chủ trì tham mưu triển khai thực hiện sử dụng từ nguồn kinh phí cải cách hành chính năm 2022, Ủy ban nhân dân tỉnh cấp cho Sở Nội vụ quản lý, sử dụng.
- Các nhiệm vụ do thành viên Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chủ trì thực hiện sử dụng từ nguồn kinh phí thường xuyên hàng năm của cơ quan, đơn vị, địa phương được cấp thẩm quyền giao để thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Kinh phí triển khai các đề án, dự án cải cách hành chính, các cơ quan, đơn vị, địa phương chủ trì phối hợp với cơ quan tài chính cùng cấp lập Đề án, dự toán kinh phí, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp phê duyệt, thực hiện.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Căn cứ Kế hoạch cải cách hành chính năm 2022 của tỉnh, các cơ quan, đơn vị, địa phương xây dựng kế hoạch và lập dự toán ngân sách thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính năm 2022 theo chức năng, nhiệm vụ quản lý.
- Thực hiện nghiêm túc các văn bản chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh về công tác cải cách hành chính.
- Định kỳ báo cáo công tác cải cách hành chính hoặc đột xuất theo yêu cầu, hướng dẫn của Sở Nội vụ - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Đề xuất các giải pháp, sáng kiến, mô hình hay góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương, đóng góp chung vào hiệu quả cải cách hành chính của tỉnh.
2. Sở Nội vụ
- Là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cải cách hành chính tỉnh, chủ trì tổ chức thực hiện Kế hoạch.
- Chủ trì triển khai các nội dung về: công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính; cải cách tổ chức bộ máy hành chính; cải cách chế độ công vụ
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho chủ trương, các giải pháp nâng cao hiệu quả cải cách hành chính; tham mưu công tác kiểm tra cải cách hành chính.
- Hướng dẫn các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện cải cách hành chính.
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai, hoàn thành tốt các nhiệm vụ, chỉ tiêu của Bộ Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính cấp tỉnh do Bộ, ngành Trung ương triển khai.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Khoa học và Công nghệ và các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai tốt nhiệm vụ, giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) của tỉnh An Giang.
- Xây dựng, triển khai và báo cáo kết quả xác định Chỉ số cải cách hành chính, Chỉ số hài lòng về sự phục vụ hành chính của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố năm 2022.
3. Sở Tư pháp
Chủ trì triển khai nhiệm vụ cải cách thể chế, xây dựng và nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
4. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chủ trì triển khai nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, kiểm soát thủ tục hành chính.
- Phối hợp với Sở Nội vụ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các chủ trương, chính sách liên quan đến nhiệm vụ cải cách hành chính.
- Chủ trì tham mưu triển khai thực hiện tốt cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. Quản lý, điều hành hiệu quả Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh An Giang.
- Phối hợp triển khai tổ chức các Hội nghị, Hội thảo về công tác cải cách hành chính của tỉnh.
- Chỉ đạo Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể sau:
+ Tập trung thực hiện việc hướng dẫn, tiếp nhận thủ tục hành chính; giám sát, đôn đốc việc giải quyết và trả kết quả thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
+ Thực hiện công khai, minh bạch, không gây phiền hà, khó khăn, tiêu cực; tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định; lấy sự hài lòng của tổ chức, cá nhân làm mục tiêu hoạt động.
+ Phối hợp với các Sở, ban ngành tỉnh trong việc giải quyết các vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thực hiện quy chế phối hợp; đánh giá chấm điểm việc giải quyết thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành tỉnh có hoạt động tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh. Qua đó, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở Nội vụ và các Sở, Ban, Ngành tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố thẩm định kinh phí thực hiện các đề án, dự án, kế hoạch, nhiệm vụ cải cách hành chính, trình UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính trong dự toán hàng năm của các cơ quan, địa phương theo khả năng cân đối và phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước.
- Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện đúng lộ trình cải cách tài chính công theo quy định pháp luật.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì tham mưu triển khai nội dung xây dựng và phát triển Chính quyền điện tử, Chính quyền số.
- Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng Đề án tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính giai đoạn 2021-2025, định hướng 2025-2030.
7. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thực hiện đổi mới cơ chế tài chính cho hoạt động khoa học và công nghệ; cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện đẩy mạnh cải cách hành chính, thực hiện các chủ trương, Nghị quyết của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (Chỉ số PCI).
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện triển khai đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện (DCCI) năm 2022 trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ ngân sách tỉnh cho các đề án, dự án cải cách hành chính của tỉnh.
- Triển khai, công bố đánh giá Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2021.
9. Công an tỉnh
Chủ trì triển khai, vận hành, khai thác và cập nhật có hiệu quả Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu Căn cước công dân.
10. Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan thực hiện các chuyên mục, thời sự, thông tin về cải cách hành chính nhằm tuyên truyền các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mô hình, sáng kiến, các hoạt động cải cách hành chính đã và đang diễn ra trong và ngoài tỉnh.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, giám sát, phản biện xã hội góp phần nâng cao Chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI) và Chỉ số hài lòng về sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước (SIPAS) năm 2022 tỉnh An Giang.
12. Đề nghị Báo An Giang
Phối hợp với Sở Nội vụ và các cơ quan, địa phương liên quan thực hiện các chuyên mục, chuyên trang, thông tin, bài viết về cải cách hành chính nhằm tuyên truyền các quy định, chính sách, pháp luật của Nhà nước, các mô hình, sáng kiến, các hoạt động cải cách hành chính đã và đang diễn ra trong và ngoài tỉnh.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc hoặc phát sinh nhiệm vụ mới, yêu cầu các sở, ban ngành, địa phương báo cáo, đề xuất giải pháp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nội vụ) để tổng hợp, điều chỉnh, bổ sung./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 3484/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 2Quyết định 3453/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
- 3Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 5Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 45/2016/QĐ-TTg về tiếp nhận hồ sơ, trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Thông tư 26/2019/TT-BTC hướng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 60/2021/NĐ-CP về cơ chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập
- 7Nghị quyết 76/NQ-CP năm 2021 về Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030 do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 2224/QĐ-UBND phê duyệt danh mục, lộ trình dịch vụ công tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công Quốc gia năm 2021 do tỉnh An Giang ban hành
- 9Quyết định 3484/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 10Quyết định 3453/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
- 11Kế hoạch 271/KH-UBND năm 2021 triển khai công tác cải cách hành chính nhà nước năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 12Quyết định 3037/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình cải cách hành chính tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2030
- 13Kế hoạch 250/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh Lạng Sơn năm 2022
- 14Quyết định 4655/QĐ-UBND năm 2021 về Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Kế hoạch 803/KH-UBND năm 2021 về cải cách hành chính tỉnh An Giang năm 2022
- Số hiệu: 803/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 23/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Thanh Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định