Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 80/KH-UBND

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 6 năm 2019

 

KẾ HOẠCH

VỀ VIỆC THU, NỘP QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN NĂM 2019

Thực hiện Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ quy định về thành lập và quản lý quỹ, phòng chống thiên tai, sau khi xem xét đề nghị của Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh tại Tờ trình số 03/TTr-QPCTT ngày 06/6/2019, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch về việc thu, nộp Quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh năm 2019, cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích: Xã hội hóa công tác phòng, chống thiên tai; nâng cao ý thức, trách nhiệm của toàn xã hội trong công tác phòng, chống và giảm nhẹ thiên tai; đảm bảo mọi tổ chức, cá nhân có nghĩa vụ trong công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.

2. Yêu cầu: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, đoàn thể; các doanh nghiệp; công dân trong độ tuổi lao động (trừ đối tượng được miễn, giảm theo quy định) trên địa bàn tỉnh có nghĩa vụ đóng góp Quỹ; đảm bảo thu đúng, thu đủ theo thời gian quy định.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Đối tượng và mức đóng góp Quỹ phòng, chống thiên tai

Theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể như sau:

a) Đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập

Mức đóng góp bắt buộc một năm là 0,02% (Không phẩy không hai phần trăm) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

b) Đối với cá nhân

Công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

- Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước (theo Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 97/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 của Chính phủ, bao gồm: Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Thành viên Hội đồng thành viên, Kiểm soát viên, Tổng giám đốc, Phó Tổng giám đốc, Giám đốc, Phó Giám đốc, Kế toán trưởng; người được cử làm đại diện theo ủy quyền quản lý phần vốn góp của Nhà nước làm việc chuyên trách tại doanh nghiệp) đóng 01 ngày lương theo mức lương cơ bản (mức lương cơ bản chia cho số ngày làm việc trong một tháng) sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp.

- Người lao động trong các doanh nghiệp (trừ cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp đã nêu trên) đóng 01 ngày lương theo mức lương tối thiểu vùng (mức lương tối thiểu vùng chia cho số ngày làm việc trong một tháng theo quy định hiện hành).

Người lao động trong các doanh nghiệp: Số ngày làm việc bình thường trong tháng theo quy định của pháp luật mà doanh nghiệp lựa chọn nhưng tối đa không quá 26 ngày (theo Điểm a Khoản 4 Điều 14 Thông tư số 47/2015/TT-BLĐTBXH ngày 16/11/2015 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội).

- Người lao động khác (trừ các đối tượng đã nêu trên) đóng 15.000 đồng/người/năm.

- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân (kể cả tổ chức, cá nhân nước ngoài, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng, chống thiên tai tại tỉnh Thái Nguyên) tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

2. Quản lý công tác thu

Công tác thu Quỹ thực hiện theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 1487/QĐ-UBND ngày 05/6/2019 của UBND tỉnh Thái Nguyên, trong đó:

a) Đối với các tổ chức hạch toán kinh tế độc lập:

- Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai tính chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do Cục Thuế tỉnh quản lý. Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;

- UBND các huyện, thành phố, thị xã (UBND cấp huyện) chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do Chi cục Thuế quản lý. Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

b) Đối với công dân Việt Nam từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động:

- Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh, các cơ quan, đơn vị Trung ương, lực lượng vũ trang đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do Cục Thuế tỉnh quản lý. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp, người lao động thuộc phạm quản lý (bao gồm cả các đơn vị trực thuộc) theo mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh;

- UBND cấp huyện chịu trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của các cơ quan, tổ chức cấp huyện, cấp xã, các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do Chi cục Thuế quản lý. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị này có trách nhiệm thu tiền đóng góp Quỹ của cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp, người lao động thuộc phạm quản lý theo mức quy định và chuyển vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền;

- UBND các xã, phường, thị trấn (UBND cấp xã) tổ chức thu của các đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 2 Điều 5 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ), Ủy ban nhân dân cấp xã được để lại 5% số thu thực tế (để chi hỗ trợ thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan tới công tác thu), chuyển 95% số thu thực tế vào tài khoản cấp huyện do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền. Khi thu phải có phiếu thu theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (Mẫu số 01 ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính). Kết thúc năm ngân sách, trường hợp không sử dụng hết 5% số thu thực tế để lại, Ủy ban nhân dân cấp xã nộp về tài khoản cấp huyện do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

c) Các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ nộp vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh hoặc vào tài khoản cấp huyện do Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền.

3. Thời hạn nộp Quỹ:

- Đối với cá nhân: Nộp Quỹ một lần trước ngày 30/8/2019;

- Đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập: Nộp một lần trước 30/10/2019.

- Sau 15 ngày kết thúc mỗi đợt thu, UBND cấp xã tổng hợp, báo cáo và chuyển số tiền đã thu được vào tài khoản cấp huyện được ủy quyền. Hàng tháng, UBND cấp huyện có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ số tiền thu được, lập báo cáo và chuyển số tiền đã thu được vào tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh.

4. Tài khoản Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh:

- Tên đơn vị: Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh Thái Nguyên;

- Số tài khoản: 3761.0.1122751.91049;

- Tại: Kho bạc Nhà nước tỉnh Thái Nguyên.

5. Đối tượng và thẩm quyền miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

Thực hiện theo quy định Điều 6, Điều 7 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ.

III. CÔNG KHAI NGUỒN THU, CHI QUỸ

Thực hiện theo Điều 13 Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 của Chính phủ, cụ thể:

1. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: Thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp.

2. Cấp xã phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống thiên tai và nội dung chi. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc: họp tổng kết hàng năm; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, Trung tâm văn hóa các thôn và thông báo trên phương tiện truyền thanh cấp xã.

3. Cơ quan quản lý Quỹ công khai kết quả thu, danh sách và mức thu đối với rừng cơ quan, tổ chức, đơn vị và từng huyện; báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo địa bàn cấp huyện, Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức đóng góp Quỹ; công khai trên website của cơ quan Quỹ.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, lực lượng vũ trang, các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh, các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội, UBND các huyện, thị xã, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức hạch toán kinh tế độc lập, công dân có trách nhiệm, nghĩa vụ thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai và công khai kết quả thực hiện theo quy định.

2. Giám đốc Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã đôn đốc việc thu, nộp Quỹ theo quy định.

3. Cục Thuế tỉnh, Chi cục Thuế cấp huyện có trách nhiệm cung cấp thông tin về danh sách và giá trị tài sản của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập cho Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh và UBND cấp huyện để phục vụ công tác xây dựng, kế hoạch, đôn đốc và giám sát thu nộp Quỹ.

4. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc phát sinh đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh bằng văn bản về Quỹ phòng, chống thiên tai tỉnh để được giải đáp hoặc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.

Trên đây là kế hoạch thu, nộp Quỹ Phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2019. Đề nghị các cơ quan, đơn vị phối hợp tổ chức triển khai thực hiện./.

 


Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành của tỉnh;
- Cục Thuế tỉnh;
- Các lực lượng vũ trang, đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trên địa bàn tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- UBND các xã, phường, thị trấn;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, CNN, TH, KT.

CHỦ TỊCH




Vũ Hồng Bắc

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 80/KH-UBND về thu, nộp quỹ phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên năm 2019

  • Số hiệu: 80/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 11/06/2019
  • Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
  • Người ký: Vũ Hồng Bắc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 11/06/2019
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản