Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 78/KH-UBND

Vĩnh Phúc, ngày 30 tháng 3 năm 2022

 

KẾ HOẠCH

CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022-2025

Phần I

CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

Luật số 102/2016/QH13 ngày 05/4/2016 của Quốc hội 13 về Luật Trẻ em;

Luật số 57/2020/QH14 ngày 16/6/2020 của Quốc hội 14 về Luật Thanh niên;

Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác Bảo vệ, Chăm sóc và Nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban chấp hành Trung ương khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;

Thông tư số 40/2017/TT-BTC ngày 28/4/2017 về Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị;

Nghị quyết số 48/2017/NQ-HĐND ngày 18/12/2017 về việc quy định một số mức chi công tác phí, chi tổ chức các cuộc hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Nghị quyết số 38/2018/NQ-HĐND ngày 18/12/2018 về việc quy định một số mức chi đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở trong nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc;

Quyết định số 25/QĐ-BYT ngày 07/01/2011 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn chuyên môn về tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân;

Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính Phủ về việc phê duyệt Chiến lược dân số Việt Nam đến năm 2030;

Quyết định số 4128/QĐ-BYT ngày 29/7/2016 phê duyệt tài liệu Hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản;

Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc phê duyệt Kế hoạch hành động Quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020 - 2025;

Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025.

II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH SẢN, SỨC KHOẺ TÌNH DỤC CỦA VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN

1. Thực trạng công tác chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên tại Việt Nam

Năm 2015, kết quả điều tra quốc gia về sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS, SKTD) cho thấy ngày nay vị thành niên, thanh niên (VTN, TN) được thụ hưởng chất lượng cuộc sống cao hơn, có điều kiện tiếp cận thông tin dễ dàng hơn như máy tính (52%) và kết nối internet (49%). So sánh với năm 2009 thì các con số này lần lượt chỉ là 20% và 11%. Hiện có hơn 90% thanh thiếu niên trong độ tuổi 10-24 cho biết đã trao đổi và tiếp cận thông tin thông qua các kênh hiện đại như Internet, truyền hình và tin nhắn SMS trên điện thoại di động. Từ năm 2006 đến năm 2017, công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN đã đạt được một số kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ nữ VTN, TN có kiến thức đúng về thời điểm mà một người phụ nữ dễ thụ thai đã được cải thiện, mặc dù chưa nhiều (22,1% năm 2017 so với 18,0% năm 2010). Tỷ lệ này ở nam tương ứng là 12,8% và 7,0%. Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19 tuổi) đã giảm đáng kể từ 46 ca sinh/1.000 phụ nữ năm 2011 xuống còn 30 ca sinh/1.000 phụ nữ năm 2017. Nhu cầu chưa được đáp ứng về các biện pháp tránh thai (BPTT) ở nữ độ tuổi 15-24 đã giảm xuống 29,6% năm 2017 so với 35% năm 2011.

2. Thực trạng công tác chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN tại tỉnh Vĩnh Phúc

2.1 Cơ sở y tế thực hiện hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN Tuyến tỉnh: Bệnh viện Sản-Nhi, Bệnh viện Đa khoa tỉnh, Bệnh viện Đa khoa Khu vực Phúc Yên và Trung tâm kiểm soát bệnh tật.

Tuyến huyện: có 09 Trung tâm Y tế huyện, thành phố (khoa sản, khoa khám bệnh)

Tuyến xã: 136 Trạm Y tế xã, phường, thị trấn đều có nhân viên thực hiện dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản

Bệnh viện tư nhân: Bệnh viện Hữu nghị Lạc Việt

Phòng khám sản phụ khoa tư nhân: 36

2.2 Kết quả hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN, TN

Năm 2020, dân số của tỉnh là 1.171.232 người, trong đó: Tổng số VTN là 178.994 người, chiếm 15,28% dân số; Tỷ lệ mang thai ở VTN chiếm 0,85%; Tỷ lệ phụ nữ đẻ ở tuổi VTN chiếm 0,76% trong tổng số phụ nữ đẻ toàn tỉnh; Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19 tuổi) 7,6 ca sinh/1.000 phụ nữ (15-19 tuổi); Tỷ lệ phá thai tuổi VTN chiếm 0,15%; Tỷ lệ VTN&TN được trang bị kiến thức, kỹ năng về SKSS, SKTD đạt 84,13%.

Năm 2005 tỉnh Vĩnh Phúc xây dựng dự án chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục VTN và thanh niên, đã triển khai mô hình góc thân thiện vị thành niên tại 2 đơn vị Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản và Bệnh viện Đa khoa khu vực Phúc Yên, tuy nhiên vẫn còn nhiều hạn chế.

Từ năm 2016 đến 2020, chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN đã thực hiện được nhiều hoạt động: Tổ chức tư vấn nói chuyện chuyên đề về sức khỏe sinh sản cho 1.400 vị thành niên thanh niên tại các trường học, trường quân sự trên địa bàn tỉnh; tọa đàm chuyên đề về chăm sóc SKSS cho VTN, TN thuộc trường THPT huyện Lập Thạch, Vĩnh Tường nhằm nâng cao nhận thức cho VTN, TN kiến thức về chăm sóc SKSS để biết cách phòng tránh nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và có thai ngoài ý muốn. Ngoài ra, trong giai đoạn này đã tổ chức nhiều lớp đào tạo nâng cao kiến thức về chăm sóc SKSS cho cán bộ y tế cơ sở.

3. Một số thách thức chính ảnh hưởng đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN

3.1. Nhân lực

Nhân lực y tế phân bố không đồng đều giữa các tuyến huyện/thành phố, xã/phường trong hệ thống chăm sóc SKSS. Thêm vào đó, nhân lực thường biến động nên tình trạng cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN, TN xảy ra khá phổ biến, dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ. Ngoài ra, nhân lực của khối trường học có khả năng tham gia cung cấp thông tin, dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN, TN còn hạn chế. Chưa triển khai đào tạo chuyên môn cho cán bộ cung cấp dịch vụ, cung cấp thông tin.

3.2. Tài chính

Chưa có nguồn kinh phí dành riêng cho chương trình chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN mà thường chỉ được lồng ghép trong các chương trình, hoạt động khác.

3.3. Hệ thống ghi nhận thông tin, theo dõi và giám sát

Chưa thiết lập được hệ thống báo cáo, thu thập số liệu thường quy cho các chỉ số cơ bản về SKSS, SKTD của VTN, TN.

3.4. Cung cấp thông tin (kiến thức, cơ sở chăm sóc dịch vụ)

Chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện mới dừng lại ở mô hình thí điểm, đa số lồng ghép trong cơ sở cung cấp dịch vụ CSSKSS chung, chủ yếu là do không có kinh phí để triển khai.

Việc cung cấp thông tin về kiến thức, cơ sở chăm sóc dịch vụ chủ yếu vẫn là tiếp cận qua các phương tiện thông tin đại chúng (Internet, TV, đài, báo,...).

Can thiệp chăm sóc SKSS, SKTD tại các Trường Cao đẳng, Đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp chưa được quan tâm và hầu như còn “bỏ ngỏ”. Can thiệp tại các trường Trung học cơ sở (THCS), Trung học phổ thông (THPT) được triển khai rộng rãi hơn thông qua chương trình mục tiêu Y tế- dân số và qua các dự án. Các hoạt động truyền thông cung cấp thông tin, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN, TN tới các đối tượng VTN, TN ngoài nhà trường cũng đã được thực hiện nhưng tổ chức rời rạc, thiếu tính đồng bộ và quy mô.

Việc cung cấp kiến thức và dịch vụ về SKSS, SKTD cho các nhóm đối tượng như: nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14; nhóm VTN, TN chưa kết hôn; nhóm VTN, TN khuyết tật; nhóm VTN, TN lao động tại các khu công nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Việc tuyên truyền về SKSS, SKTD cho VTN, TN trong cộng đồng, tới các bậc cha mẹ vẫn còn hạn chế.

Dịch vụ thân thiện với VTN, TN là cách tiếp cận hiệu quả, đã được hướng dẫn thực hiện trong triển khai các dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN tại các cơ sở y tế. Tuy nhiên việc cung cấp dịch vụ chưa đáp ứng được nhu cầu của VTN, TN. Việc thiết lập và duy trì mối liên kết, chuyển gửi hiệu quả giữa các điểm cung cấp thông tin SKSS, SKTD tại trường học, cộng đồng, doanh nghiệp… và mạng lưới cung cấp dịch vụ thân thiện tại địa phương bao gồm cả các đơn vị y tế tuyến cơ sở còn rất hạn chế. Việc mở rộng dịch vụ thân thiện còn gặp nhiều khó khăn.

Cơ sở y tế tư nhân có xu hướng được VTN, TN chưa lập gia đình lựa chọn nhiều hơn trong sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD. Tuy nhiên, mạng lưới y tế tư nhân hầu như chưa được tham gia vào đào tạo cập nhật về cung cấp dịch vụ thân thiện với VTN-TN và chưa được giám sát thường xuyên về chất lượng dịch vụ.

Phần II

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN TỈNH VĨNH PHÚC GIAI ĐOẠN 2022- 2025

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu chung: Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD của VTN-TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN-TN trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển bền vững của tỉnh.

2. Mục tiêu cụ thể và chỉ tiêu

Mục tiêu cụ thể 1: Tăng cường sự cam kết của các nhà hoạch định chính sách và các bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN dựa trên bằng chứng.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- Các văn bản phối hợp thực hiện hoạt động của kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN được xây dựng, ban hành.

- 100% các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN và có các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng, thực hiện các chính sách về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, bố trí ngân sách để thực hiện trong nhà trường, cộng đồng, doanh nghiệp.

- 100% các cơ sở chăm sóc SKSS, trường học và tối thiểu 80% doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh có các kế hoạch thực hiện chăm sóc SKSS, SKTD VTN- TN (bao gồm cả kinh phí thực hiện).

Mục tiêu cụ thể 2: Tiếp tục nâng cao kiến thức, thay đổi hành vi của VTN- TN về chăm sóc SKSS, SKTD và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên, chủ đơn vị/doanh nghiệp...) thông qua các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối tượng ưu tiên

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- Nội dung giáo dục SKSS, SKTD toàn diện phù hợp với lứa tuổi bao gồm cả kỹ năng sống liên quan đến vấn đề SKSS, SKTD được đưa vào chương trình giảng dạy trong nhà trường.

- 80% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN như giáo dục giới tính, tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh NKĐSS/LTQĐTD, lây nhiễm HIV, phòng ngừa xâm hại và bạo lực tình dục, dự phòng phát hiện sớm ung thư đường sinh sản...

- Ít nhất 80% các thầy cô giáo được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Ít nhất 80% bậc cha mẹ hoặc người giám hộ của VTN-TN thuộc nhóm tuổi từ 10 đến 14, nhóm VTN-TN khuyết tật được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Ít nhất 50% các chủ doanh nghiệp tại khu công nghiệp được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

- Ít nhất 70% người lao động (dưới 30 tuổi) trong các khu công nghiệp, có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như BHXH, BHYT trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai ...) và được cung cấp thông tin về nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD cho TN.

- Ít nhất 70% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đảm bảo chất lượng.

- Ít nhất 60% VTN-TN thuộc nhóm đối tượng ưu tiên có hành vi tình dục an toàn.

Mục tiêu cụ thể 3: Tăng cường tiếp cận nâng cao chất lượng và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên.

Chỉ tiêu đến năm 2025:

- 100% cơ sở chăm sóc SKSS cả công lập và tư nhân ở tuyến tỉnh, huyện/thành phố có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.

- 100% cơ sở chăm sóc SKSS cả công lập nhân và tư ở tuyến tỉnh, huyện/thành phố cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN-TN.

- 90% cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho VTN-TN.

- 80% cơ sở chăm sóc SKSS ở tuyến tỉnh, huyện/thành phố cung cấp thông tin, tư vấn và khám sức khỏe tiền hôn nhân.

II. ĐỐI TƯỢNG CAN THIỆP, THỜI GIAN THỰC HIỆN.

1. Đối tượng can thiệp trực tiếp: VTN và TN tỉnh Vĩnh Phúc, trong đó ưu tiên các nhóm đối tượng sau:

- Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10 đến 14;

- Nhóm VTN-TN khuyết tật;

- Nhóm VTN-TN và người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các khu công nghiệp, doanh nghiệp;

- Nhóm VTN-TN người dân tộc thiểu số;

- Nhóm VTN-TN có hành vi nguy cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, thanh niên mại dâm, nhóm có các xu hướng tình dục khác nhau LGBT.

2. Đối tượng can thiệp gián tiếp

- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS (cả khối công lập và tư nhân).

- Nhóm đối tượng có ảnh hưởng/liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN: Các nhà hoạch định chính sách có liên quan đến hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN;cha mẹ; thầy, cô giáo; nhà quản lý doanh nghiệp; cán bộ Đoàn thanh niên; cán bộ Công đoàn; cán bộ Hội Phụ nữ.

3. Thời gian thực hiện: Năm 2022 đến hết năm 2025.

III. GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN

1. Đẩy mạnh thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi

1.1 Hoạt động truyền thông vận động chính sách

- Tổ chức truyền thông vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN-TN cho các nhà lãnh đạo, nhà quản lý các lĩnh vực liên quan như giáo dục, doanh nghiệp… qua các chương trình trên các phương tiện truyền hình, đài phát thanh, qua hội nghị, hội thảo chuyên đề hoặc lồng ghép; gặp gỡ vận động trực tiếp nhằm nâng cao hiểu biết của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền, các ban, ngành liên quan về những thách thức của việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKSK, SKTD cho VTN-TN.

- Huy động các đoàn thể, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách bằng cách tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý cho chính sách, chương trình, kế hoạch hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.

- Huy động nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD của VTN-TN với việc đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN thông qua các chính sách ưu đãi; các doanh nghiệp đưa kinh phí chăm sóc SKSS, SKTD của người lao động trẻ dưới 30 tuổi vào chi phí sản xuất của doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp dành ít nhất 2 giờ/năm (có trả lương) cho việc truyền thông về chăm sóc SKSS, SKTD cho người lao động trẻ.

- Huy động các tổ chức xã hội dân sự thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp chăm sóc SKSS, SKTD cho các nhóm đối tượng yếu thế và ưu tiên khác nhau tại gia đình, nhà trường, doanh nghiệp và cộng đồng.

- Hỗ trợ sự tham gia của VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên, trong vận động, đối thoại chính sách với lãnh đạo các cấp về nhu cầu thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD và đề xuất các can thiệp phù hợp với họ.

1.2. Hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, xây dựng thái độ tích cực và thay đổi hành vi.

- Tăng cường tổ chức các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về:

Kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt là kiến thức, hành vi tình dục an toàn về thực hành đúng các biện pháp tránh thai;

Tính sẵn có và chất lượng của dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN thông qua hoạt động của nhà trường, các đoàn thể, doanh nghiệp để cung cấp thông tin, nâng cao hiểu biết về SKSS, SKTD, tâm sinh lý VTN-TN cũng như các địa chỉ chăm sóc SKSS, SKTD tin cậy/số điện thoại đường dây nóng cho các đoàn viên, hội viên, các bậc cha mẹ, thầy cô giáo.

- Cung cấp các tài liệu truyền thông, giáo dục SKSS/SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các nhóm đối tượng ưu tiên qua tờ rơi, áp phích, tranh ảnh, hoặc qua video, clip xây dựng trên các kênh thông tin đại chúng.

- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như xây dựng các chuyên mục, bài viết, phóng sự về VTN-TN trên các báo, đài. Đặc biệt chú trọng tới các loại hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác, phát thanh tương tác, mạng xã hội, các ứng dụng trên điện thoại thông minh, v.v…

- Phối hợp với các ngành, đoàn thể nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên với nội dung chủ yếu về chăm sóc SKSS, SKTD như: tình bạn, tình yêu, tình dục an toàn và lành mạnh, phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh HIV, ngăn chặn sử dụng chất gây nghiện, v.v…

- Đẩy mạnh giáo dục SKSS, SKTD toàn diện trong nhà trường: tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống liên quan đến SKSS, SKTD cho VTN- TN; xây dựng góc tư vấn về SKSS, SKTD với nội dung phù hợp với từng bậc học, trong nhà trường; lồng ghép các nội dung chăm sóc SKSS, SKTD trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, các cuộc thi trong nhà trường (như Rung chuông vàng, thi hùng biện, ngày hội mĩ thuật, v.v…); Khuyến khích các hình thức giáo dục đồng đẳng như nhóm bạn, câu lạc bộ, v.v…

- Phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng (người cao tuổi, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân vật trẻ có ảnh hưởng với giới trẻ, v.v...) trong việc giáo dục lối sống lành mạnh cho VTN-TN.

2. Nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN

- Hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN:

Xây dựng, cập nhật hướng dẫn vận hành cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS thân thiện với VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên và quy trình về theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở này.

Rà soát, bổ sung, cập nhật chương trình, tài liệu đào tạo liên tục về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN,TN của Trung ương để xây dựng chương trình tài liệu đào tạo cho đội ngũ cán bộ cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD ở địa phương. Đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế trong lĩnh vực chăm sóc SKSS về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN- TN ưu tiên.

- Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN tại các tuyến tỉnh, huyện/thành phố, xã/phường/thị trấn.

- Tổ chức triển khai các hoạt động lồng ghép trong chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan, các địa phương, các đối tác phát triển trong nước và quốc tế trong việc thí điểm các mô hình can thiệp/triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên.

3. Đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN

- Lồng ghép hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN với các chương trình, dự án đã và đang triển khai để thực hiện kế hoạch.

- Vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật về chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN, đặc biệt cả nhóm VTN-TN ưu tiên.

- Huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp trong chăm sóc SKSS cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp.

4. Đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS, SKTD VTN-TN cho y tế các tuyến.

- Tăng cường nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN- TN, bao gồm cả nhóm VTN-TN ưu tiên, đặc biệt là ở tuyến xã và vùng nông thôn theo hướng hợp tác y tế công tư, theo đó có thể tận dụng một số nguồn nhân lực có tiềm năng như các cán bộ y tế có chuyên môn cao đã nghỉ chế độ, sự tham gia của y tế tư nhân, v.v…

- Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ thông qua các hoạt động:

Xây dựng chương trình đào tạo, tài liệu đào tạo chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên, có lồng ghép các nội dung về giới, bạo lực giới và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện VTN-TN.

Tổ chức và đa dạng hóa hình thức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN, đặc biệt là nhóm VTN-TN ưu tiên, bao gồm cả nhân viên y tế tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp.

Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu bằng phương pháp cầm tay chỉ việc về chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN-TN.

5. Cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học, công nghệ.

- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng lồng ghép hoạt động cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN, đặc biệt ưu tiên cơ sở vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho nhóm VTN- TN ưu tiên, tại cơ sở y tế, trường học, khu công nghiệp và cộng đồng.

- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN.

6. Nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-TN.

- Kết nối và phát triển mạng lưới các cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện cho VTN-TN, tập trung triển khai cung cấp các dịch vụ KHHGĐ như: tránh thai, phá thai an toàn, phòng chống các bệnh LTQĐTD...

- Tổ chức các đợt chăm sóc lưu động về SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện, kết hợp với các chương trình truyền thông, đảm bảo tính thuận tiện về thời gian và địa điểm cho VTN-TN tại trường học, cộng đồng và khu công nghiệp.

- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và người sử dụng dịch vụ là VTN-TN.

- Phối hợp các đơn vị liên quan như Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng các mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các địa điểm thích hợp như nhà trường, cộng đồng, khu công nghiệp.

7. Củng cố và hoàn thiện hệ thống giám sát, thống kê, theo dõi báo cáo

- Cập nhật bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN, TN theo hướng dẫn của Vụ sức khỏe Bà mẹ trẻ em; tập huấn cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.

- Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD VTN-TN (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS hiện có.

- Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu và sử dụng các các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ, nơi học tập/làm việc, tôn giáo, vùng địa lý và loại hình dịch vụ liên quan tới SKSS, SKTD VTN-TN.

- Xây dựng tiêu chí, bộ công cụ giám sát, đánh giá để xác định kết quả đầu ra của Kế hoạch theo từng nhóm giải pháp.

- Hàng năm kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp.

IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

- Ngân sách Trung ương.

- Ngân sách địa phương để thực hiện các chương trình, mục tiêu, kế hoạch y tế trên địa bàn tỉnh hàng năm; kinh phí lồng ghép thực hiện các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

(Có dự kiến kinh phí tại phụ biểu chi tiết kèm theo)

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Y tế

Là cơ quan thường trực chủ trì triển khai kế hoạch trên địa bàn tỉnh; Khảo sát, đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác CSSKSS, SKTD cho VTN,TN, đề xuất phương án bổ sung nhân lực, trang thiết bị tại các cơ sở Y tế trên địa bàn tỉnh.

Chủ trì, phối hợp với các ngành, đoàn thể liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện kế hoạch; đồng thời theo dõi, giám sát, đánh giá và định kỳ tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.

2. Sở Kế hoạch và đầu tư

Phối hợp với Sở Y tế và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh trong việc lồng ghép các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN vào nội dung, chương trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

3. Sở Tài chính

Hàng năm, trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế, tham mưu với UBND tỉnh bố trí trong dự toán chi sự nghiệp y tế để thực hiện kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách và khả năng cân đối ngân sách địa phương.

4. Sở Giáo dục và Đào tạo

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức triển khai các hoạt động ngoại khóa giáo dục về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN.

Lồng ghép các nội dung về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN vào chương trình giáo dục chính khóa đối với học sinh cấp trung học.

5. Bảo hiểm xã hội tỉnh

Thực hiện việc chi trả chi phí các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với người có thẻ BHYT thuộc phạm vi thanh toán của BHXH cho các cơ sở khám chữa bệnh BHYT về công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN.

6. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN.

7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội

Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc triển khai thực hiện kế hoạch hành động chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên hằng năm.

8. Báo Vĩnh Phúc, Đài Phát thanh - Truyền hình, Cổng thông tin - Giao tiếp điện tử tỉnh

Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo và tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN trong các chương trình, chuyên mục Dân số và sức khỏe, góc nhìn trẻ,...

9. Sở Công Thương, Ban quản lý các khu công nghiệp

Phối hợp với Sở Y tế chỉ đạo các công ty, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh thực hiện hoạt động tuyên truyền vận động, truyền thông giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.

Hàng năm chỉ đạo các cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực, phạm vi quản lý đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN vào nội dung hoạt động của doanh nghiệp.

10. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Vĩnh Phúc và các Đoàn thể chính trị - xã hội (Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Hiệp hội các Doanh nghiệp, Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc)

Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong công tác truyền thông vận động đến lãnh đạo Đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong cộng đồng nhằm tăng cường sự ủng hộ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN, đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.

Tỉnh đoàn Vĩnh Phúc phối hợp với Sở Y tế thực hiện truyền thông chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho VTN, TN.

11. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố

Căn cứ vào Kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh để xây dựng Kế hoạch triển khai chương trình hành động phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

Tăng cường phối hợp và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị có liên quan trên địa bàn triển khai thực hiện.

Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025; UBND tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố tổ chức triển khai thực hiện; trong quá trình thực hiện có vướng mắc, gửi về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT TU, HĐND tỉnh (để b/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- CPVP UBND tỉnh;
- Các sở, ngành liên quan;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu VT, VX1 (       b)

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH

PHÓ CHỦ TỊCH




Vũ Việt Văn

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025

  • Số hiệu: 78/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 30/03/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
  • Người ký: Vũ Việt Văn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 30/03/2022
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản