- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 681/QĐ-TTg năm 2019 về Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3781/QĐ-BYT năm 2020 về "Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025" do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 5914/QĐ-BYT năm 2021 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1362/KH-UBND | Cao Bằng, ngày 02 tháng 6 năm 2022 |
Thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới; Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ Ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW; Quyết định số 681/QĐ-TTg ngày 04/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành lộ trình thực hiện các mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22/11/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030; Quyết định số 3781/QĐ-BYT ngày 28/8/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025; Quyết định số 5914/QĐ-BYT ngày 29/12/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025”.
Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cao Bằng ban hành Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản (SKSS), sức khỏe tình dục (SKTD) vị thành niên, thanh niên tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022-2025, cụ thể như sau:
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục của vị thành niên, thanh niên; góp phần đưa vị thành niên, thanh niên trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội, hướng tới đạt được các mục tiêu phát triển bền vững.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1
Truyền thông vận động các nhà hoạch định chính sách và một số bên liên quan nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Các chủ trương, chính sách, hướng dẫn chuyên môn liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên được rà soát, bổ sung, sửa đổi và cập nhật.
- Trên cơ sở Kế hoạch chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2025, 100% các huyện, thành phố xây dựng chương trình hành động để triển khai thực hiện.
- Triển khai thực hiện điểm ở một số địa bàn để rút kinh nghiệm và cung cấp bằng chứng.
2.2. Mục tiêu 2
Tiếp tục nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên và các đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua các hoạt động tập huấn nâng cao năng lực, truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù các đối tượng trong trường học, khu công nghiệp và một số đối tượng thiệt thòi.
Phấn đấu đến hết năm 2025 có:
- Từ 80% trở lên vị thành niên, thanh niên có hiểu biết về những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như: Tình dục an toàn, các biện pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và lây truyền qua đường tình dục.
- Từ 80% trở lên các thầy cô giáo, cán bộ Hội phụ nữ, cha mẹ được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Từ 80% trở lên thanh niên trẻ là người lao động trong các doanh nghiệp, khu công nghiệp có hiểu biết về các chế độ, chính sách của Nhà nước liên quan đến công tác chăm sóc SKSS, SKTD (như Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm Y tế trong chăm sóc thai sản, biện pháp tránh thai, thông tin về các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD...).
- Từ 80% trở lên vị thành niên, thanh niên được cung cấp địa chỉ và biết các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD.
- Từ 50% trở lên thanh niên trong độ tuổi kết hôn được cung cấp kiến thức giáo dục tiền hôn nhân.
- Từ 50% trở lên thanh niên lứa tuổi 15-24 có hành vi tình dục an toàn.
2.3. Mục tiêu 3
Tăng cường tiếp cận và nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
Phấn đấu đến hết năm 2025 có:
- Từ 90% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Từ 80% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh, huyện, xã có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- Từ 50% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân ở tuyến tỉnh có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho vị thành niên, thanh niên.
- Từ 60% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với vị thành niên, thanh niên.
- Từ 50% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS tư nhân ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện với vị thành niên, thanh niên.
- Từ 10% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS công lập ở tuyến tỉnh cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, tập trung vào nhóm vị thành niên, thanh niên khuyết tật.
- Từ 50% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS ở tuyến tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn, khám sức khỏe tiền hôn nhân cho các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Từ 50% trở lên cơ sở chăm sóc SKSS tuyến tỉnh cung cấp thông tin, tư vấn SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên; tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho vị thành niên, thanh niên.
- Từ 80% trở lên nhu cầu về các biện pháp tránh thai hiện đại ở phụ nữ độ tuổi 15-24 tuổi được đáp ứng.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ THỜI GIAN THỰC HIỆN
1. Đối tượng
- Vị thành niên và thanh niên, trong độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi; nhóm vị thành niên, thanh niên chưa kết hôn; nhóm vị thành niên, thanh niên khuyết tật; nhóm vị thành niên, thanh niên là người dân tộc thiểu số; nhóm thanh niên kể cả người trẻ dưới 30 tuổi lao động tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, khu công nghiệp…
- Nhân viên y tế tại các cơ sở chăm sóc SKSS.
- Cha mẹ, thầy cô giáo, cán bộ Hội phụ nữ, cán bộ Đoàn thanh niên.
2. Thời gian thực hiện: Từ năm 2022 đến hết năm 2025
III. CÁC GIẢI PHÁP VÀ HOẠT ĐỘNG
1.1. Các hoạt động về truyền thông vận động chính sách
- Đẩy mạnh truyền thông vận động về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên cho lãnh đạo các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp,... về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKSK, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Huy động các sở, ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia vào vận động chính sách bằng cách tham gia giám sát, phản biện xã hội, góp ý cho chính sách, chương trình, kế hoạch hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Ngành Giáo dục và Đào tạo cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở và học sinh, sinh viên trường nghề, Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan/phương tiện thông tin đại chúng để cải tiến phương pháp, nội dung truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Huy động nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công tác chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên với việc đẩy mạnh xã hội hóa công tác chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên; thu hút và huy động, khuyến khích các nguồn lực của xã hội trong chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Huy động các tổ chức xã hội dân sự thực hiện thí điểm các mô hình can thiệp chăm sóc SKSS, SKTD cho các nhóm đối tượng yếu thế và ưu tiên khác nhau tại gia đình, nhà trường, doanh nghiệp và cộng đồng.
- Hỗ trợ sự tham gia của vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là vị thành niên, thanh niên ưu tiên, trong vận động, đối thoại chính sách với lãnh đạo các cấp về nhu cầu thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD và đề xuất các can thiệp phù hợp với họ.
1.2. Các hoạt động về truyền thông vận động thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên
- Tăng cường tổ chức các hoạt động thông tin - giáo dục - truyền thông trong nhà trường và cộng đồng về: Kiến thức về chăm sóc SKSS, SKTD của vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là kiến thức, hành vi tình dục an toàn về thực hành đúng các biện pháp tránh thai, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục; tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Cải tiến nội dung, đa dạng hóa các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại chúng như xây dựng các chuyên mục, bài viết, phóng sự về vị thành niên, thanh niên trên các báo, đài. Đặc biệt chú trọng tới các loại hình truyền thông mới như internet, mạng xã hội, các ứng dụng trên điện thoại thông minh,...
- Phối hợp với các sở, ngành, các tổ chức chính trị - xã hội nhằm đa dạng hóa các loại hình truyền thông đến các nhóm đối tượng ưu tiên với nội dung chủ yếu về chăm sóc SKSS, SKTD như: tình bạn, tình yêu, tình dục an toàn và lành mạnh, phòng có thai ngoài ý muốn, phòng tránh HIV, ngăn chặn sử dụng chất gây nghiện,...
- Đẩy mạnh giáo dục SKSS, SKTD toàn diện trong nhà trường: tăng cường giáo dục giới tính, giáo dục kỹ năng sống liên quan đến SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên; xây dựng góc tư vấn về SKSS, SKTD với nội dung phù hợp với từng bậc học, trong nhà trường; lồng ghép các nội dung chăm sóc SKSS, SKTD trong các hoạt động sinh hoạt tập thể, các cuộc thi trong nhà trường (như Rung chuông vàng, thi hùng biện, ngày hội mỹ thuật,...); Khuyến khích các hình thức giáo dục đồng đẳng như nhóm bạn, câu lạc bộ,...
- Phát huy vai trò của những người có uy tín trong cộng đồng (người cao tuổi, các vị chức sắc tôn giáo, các nhân vật trẻ có ảnh hưởng với giới trẻ,...) trong việc giáo dục lối sống lành mạnh cho vị thành niên, thanh niên.
- Hoàn thiện hướng dẫn chuyên môn, chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên:
Xây dựng, cập nhật hướng dẫn vận hành cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS thân thiện với vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên và quy trình về theo dõi, giám sát, đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ sở này.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên tại các tuyến.
- Tổ chức hội thảo chia sẻ thông tin, kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ngành, các tổ chức liên quan trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên.
- Lồng ghép với các chương trình dự án đã hoạt động tại địa phương về công tác chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên nhằm phát huy tối đa các nguồn lực.
- Vận động các tổ chức trong và ngoài nước, các nhà tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật về chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên, đặc biệt cả nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên.
- Huy động sự tham gia, đóng góp của doanh nghiệp trong chăm sóc SKSS cho công nhân lao động tại các doanh nghiệp, khu công nghiệp.
- Tăng cường nguồn nhân lực cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên bao gồm cả nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, đặc biệt là ở tuyến cơ sở và vùng nông thôn theo hướng hợp tác y tế công - tư, theo đó có thể tận dụng một số nguồn nhân lực có tiềm năng như các cán bộ y tế có chuyên môn cao đã nghỉ chế độ, sự tham gia của y tế tư nhân,...
- Nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ thông qua các hoạt động:
Xây dựng chương trình đào tạo, biên soạn/cập nhật Bộ tài liệu đào tạo chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên của Bộ Y tế phù hợp với tình hình địa phương, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, có lồng ghép các nội dung về giới, bạo lực giới và phòng chống bạo lực giới, hướng đến cung cấp dịch vụ thân thiện dựa trên các khuyến nghị thực hành tốt trong nước và quốc tế.
Tổ chức và đa dạng hóa hình thức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế (công lập và tư nhân) đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên, đặc biệt là nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên (như đào tạo trực tuyến), bao gồm cả nhân viên y tế tại các doanh nghiệp.
Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu bằng phương pháp cầm tay chỉ việc về chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
5. Giải pháp về cơ sở vật chất, trang thiết bị, thuốc thiết yếu, khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng lồng ghép hoạt động cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD thân thiện cho vị thành niên, thanh niên, đặc biệt ưu tiên cơ sở vật chất, trang thiết bị cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho nhóm vị thành niên, thanh niên ưu tiên, tại cơ sở y tế các tuyến, trường học, khu công nghiệp và cộng đồng.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên, đồng thời đánh giá các mô hình cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên nhằm rút kinh nghiệm trước khi mở rộng triển khai mô hình.
- Kết nối và phát triển mạng lưới các cơ sở y tế công lập và tư nhân cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện cho vị thành niên, thanh niên, tập trung vào các dịch vụ giảm mang thai ngoài ý muốn, phá thai không an toàn, phòng chống các bệnh lây truyền qua đường tình dục (bao gồm cả HIV) cho các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Tổ chức các đợt chăm sóc lưu động về SKSS, SKTD thân thiện và toàn diện, kết hợp với các chương trình truyền thông, đảm bảo tính thuận tiện về thời gian và địa điểm cho vị thành niên, thanh niên tại cộng đồng, doanh nghiệp, khu công nghiệp.
- Mở rộng và tăng cường áp dụng các cách tiếp cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng,… các ứng dụng công nghệ thông tin/trí tuệ nhân tạo,... nhằm đồng thời cải thiện chất lượng thông tin, dịch vụ và nâng cao sự hài lòng cũng như tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên trên cơ sở huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận và người sử dụng dịch vụ là vị thành niên, thanh niên.
- Phối hợp các sở, ngành liên quan như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Liên đoàn lao động tỉnh xây dựng các mô hình điểm cung cấp thông tin, tư vấn, dịch vụ tại các địa điểm thích hợp như nhà trường, cộng đồng, khu công nghiệp,...
7. Giải pháp ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y tế
- Cập nhật, hoàn thiện bộ chỉ số, công cụ theo dõi, đánh giá về chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên theo các nhóm: độ tuổi, dân tộc, khu vực, trình độ học vấn, kinh tế.... và lồng ghép vào hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS; tập huấn, đào tạo cho đội ngũ làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
- Cải thiện quy trình quản lý thông tin về SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên (bao gồm: thu thập, phân tích, lưu trữ thông tin) trên nền tảng hệ thống thống kê báo cáo và cơ sở dữ liệu về SKSS hiện có của Bộ Y tế.
- Tăng cường thu thập, phân tích dữ liệu và sử dụng các các thông tin đã phân tích theo độ tuổi, giới, trình độ, nơi học tập/làm việc, tôn giáo, vùng địa lý và loại hình dịch vụ liên quan tới SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên.
- Xây dựng tiêu chí, bộ công cụ giám sát, đánh giá để xác định kết quả đầu ra của Kế hoạch theo từng nhóm giải pháp.
- Hằng năm kiểm tra, đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm, bổ sung điều chỉnh các hoạt động phù hợp.
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, địa phương được giao nhiệm vụ; thực hiện lồng ghép kinh phí từ các Chương trình, đề án, dự án liên quan và các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban ngành, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức thực hiện các nội dung của kế hoạch này. Chỉ đạo thực hiện và triển khai lồng ghép vào các chương trình hiện có tại địa phương. Huy động mọi nguồn lực, triển khai thực hiện hiệu quả kế hoạch của địa phương.
- Hằng năm phối hợp với Sở Tài chính xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện và dự toán kinh phí phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương trình Chủ tịch UBND tỉnh.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá, tổng kết việc thực hiện các nội dung của Kế hoạch; định kỳ báo cáo tiến độ thực hiện Kế hoạch gửi UBND tỉnh, Bộ Y tế và các cơ quan liên quan.
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo cập nhật và triển khai Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, học sinh các trường nghề, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng,...
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh thực hiện các nội sau:
Đầu mối, xây dựng kế hoạch hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên hằng năm của địa phương trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời điều phối hoạt động giữa các đơn vị, tổ chức hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên trên địa bàn tỉnh nhằm tăng cường hiệu quả phối hợp và tránh trùng lắp.
Hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố triển khai các nội dung, hoạt động theo kế hoạch được phê duyệt.
Tổ chức đào tạo liên tục nhằm nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo phương pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với vị thành niên, thanh niên.
Tập huấn chuyên môn cho cán bộ Y tế các tuyến (tỉnh, huyện, xã) về công tác chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên.
Thực hiện kiểm tra, giám sát các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên đối với các đơn vị tuyến dưới.
Tổ chức thực hiện triển khai các tin, bài tuyên truyền về triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên trên các phương tiện thông tin đại với nội dung ngắn gọn, dễ hiểu.
Phối hợp với Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng,… tổ chức tuyên truyền về ý nghĩa và tầm quan trọng của công tác chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên, hiệu quả kinh tế xã hội ...
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thành phố các nội dung sau:
Tham mưu UBND các huyện/thành phố xây dựng và triển khai kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên hằng năm tại địa phương.
Triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên trên địa bàn huyện/thành phố.
- Phối hợp với Sở Y tế cân đối nguồn kinh phí trong dự toán giao hằng năm để thực hiện các hoạt động trong Kế hoạch được cấp có thẩm quyền ban hành theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí thực hiện theo quy định hiện hành.
- Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai thực hiện chương trình giáo dục SKSS cho vị thành niên, thanh niên trong trường học; bồi dưỡng cho giáo viên kiến thức, kỹ năng tổ chức các hoạt động về giáo dục giới tính, SKSS cho vị thành niên, thanh niên.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao SKSS vị thành niên cho học sinh trường trung học cơ sở, trung học phổ thông, học viên các trung tâm giáo dục nghề nghiệp - giáo dục thường xuyên, sinh viên trường Cao đẳng Sư phạm Cao Bằng trên địa bàn toàn tỉnh.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí trên địa bàn tỉnh, các huyện, thành phố thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền nhằm tạo đồng thuận cao trong xã hội về việc triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
5. Báo Cao Bằng, Đài Phát thanh - Truyền hình Cao Bằng
Thường xuyên phối hợp với Sở Y tế cập nhật thông tin, đưa tin, bài thông tin tuyên truyền việc triển khai, thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên hằng năm, góp phần đưa vị thành niên, thành niên trở thành một lực lượng lao động khoẻ mạnh, phát huy hết tiềm năng để đóng góp vào sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức tuyên truyền, phổ biến việc triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc sức khoẻ sinh sản, sức khoẻ tình dục cho vị thành niên, thanh niên hằng năm.
7. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Cao Bằng
Phối hợp với các tổ chức thành viên, cơ quan chức năng tuyên truyền, vận động sự ủng hộ của lãnh đạo đảng, chính quyền, đoàn thể các cấp, người có uy tín trong đồng bào các dân tộc thiểu số thực hiện kế hoạch CSSKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên; đồng thời tích cực tham gia công tác truyền thông - giáo dục nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về thực hiện kế hoạch CSSKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên.
8. Đề nghị Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động trong kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD trong nhóm nữ vị thành niên, thanh niên.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD trong nhóm nữ vị thành niên, thanh niên.
9. Đề nghị Tỉnh đoàn Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh Cao Bằng
- Phối hợp với Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh triển khai các hoạt động trong kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho vị thành niên, thanh niên.
- Phối hợp tăng cường, phổ biến các hoạt động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên, đặc biệt tổ chức đoàn trong trường học.
- Xây dựng Kế hoạch CSSKSS, SKTD vị thành niên, thanh niên tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2022-2025 tại địa phương.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Huy động các ban, ngành, đoàn thể tại địa phương tham gia công tác tuyên truyền, vận động cho kế hoạch.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và đào tạo huyện, thành phố phối hợp với ngành Y tế thực hiện Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trung học phổ thông, trung học cơ sở.
Căn cứ nội dung Kế hoạch, các Sở, Ban ngành, đoàn thể tỉnh và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện theo nhiệm vụ được phân công; định kỳ trước ngày 10 tháng 12 hằng năm báo cáo kết quả thực hiện về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh. Giao Sở Y tế làm đầu mối hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện nội dung Kế hoạch, định kỳ tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 2Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025”
- 4Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 5Kế hoạch 2393/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 6Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 681/QĐ-TTg năm 2019 về Lộ trình thực hiện mục tiêu phát triển bền vững Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 3781/QĐ-BYT năm 2020 về "Kế hoạch hành động quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2020-2025" do Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 5914/QĐ-BYT năm 2021 về Đề án Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- 10Kế hoạch 1543/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021- 2025” trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 11Kế hoạch 285/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án “Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2022-2025”
- 12Kế hoạch 78/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2022-2025
- 13Kế hoạch 2393/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án "Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 14Kế hoạch 292/KH-UBND năm 2022 về Chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025
Kế hoạch 1362/KH-UBND năm 2022 về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên tỉnh Cao Bằng, giai đoạn 2022-2025
- Số hiệu: 1362/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 02/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Cao Bằng
- Người ký: Lê Hải Hòa
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định