- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 8560/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2023 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7614/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 07 tháng 11 năm 2023 |
Thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới; UBND tỉnh Quảng Nam xây dựng Kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện như sau:
1. Mục đích
- Quán triệt, triển khai và cụ thể những nội dung trong Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã (HTX) nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới nhằm tạo sự chuyển biến về nhận thức và hành động của cán bộ, công chức, viên chức, đảng viên và Nhân dân để đưa chủ trương của Đảng về phát triển kinh tế tập thể vào cuộc sống.
- Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành, địa phương trong tổ chức thực hiện.
2. Yêu cầu
- Hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp phải phù hợp với quan điểm, mục tiêu Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 10-KH/TW ngày 23/8/2022 của Ban Chấp hành Trung ương về triển khai thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Nghị quyết số 09/NQ-CP ngày 02/02/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022, Hội nghị lần thứ năm, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Chương trình số 21-CTr/TU ngày 31/10/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới; Kế hoạch số 8560/KH-UBND ngày 21/12/2022 của UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện Chương trình số 21-CTr/TU ngày 31/10/2022 của Tỉnh ủy Quảng Nam về thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 16/6/2022 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới.
- Việc triển khai Kế hoạch phải đảm bảo vai trò lãnh đạo của Đảng; sự quản lý, điều hành tập trung, nhất quán của UBND tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ, xuyên suốt và có hiệu quả giữa các ngành, các cấp; sự tham gia tích cực của cả hệ thống chính trị, nhất là Mặt trận, đoàn thể và tăng cường sự giám sát của Nhân dân.
- Xác định cụ thể các nhiệm vụ, giải pháp; phân công trách nhiệm rõ ràng, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các cấp, các ngành đảm bảo tính chủ động phối hợp, triển khai đồng bộ, kịp thời các giải pháp, cơ chế, chính sách gắn với kiểm tra, đánh giá theo định kỳ việc thực hiện các nhiệm vụ đề ra trong Kế hoạch.
Một số chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025 như sau:
- Số lượng HTX nông nghiệp hoạt động đạt loại tốt, khá chiếm từ 50% trở lên trong tổng số HTX nông nghiệp trên toàn tỉnh. Củng cố, phát triển các hợp tác xã hoạt động trung bình để đạt tiêu chí hợp tác xã hoạt động tốt, khá; đồng thời, xử lý giải thể các hợp tác xã yếu kém, ngừng hoạt động lâu ngày.
- Xây dựng ít nhất 05 mô hình HTX nông nghiệp điển hình hoạt động hiệu quả, có nhiều thành viên tham gia; doanh thu bình quân/HTX nông nghiệp đạt từ 05 tỷ đồng/năm trở lên; phù hợp với điều kiện, yêu cầu sản xuất kinh doanh ở mỗi địa phương, ngành hàng.
- Mở rộng số lượng thành viên, quy mô kinh doanh, thông qua các hình thức liên kết, hợp tác giữa các HTX; vận động từ 30% tổng số hộ nông, lâm, ngư nghiệp tham gia thành viên HTX nông nghiệp.
- Giá trị sản phẩm trên một đơn vị diện tích sản xuất nông nghiệp tăng ít nhất 10%; doanh thu tăng ít nhất 5%/năm; khoảng 30% HTX nông nghiệp có liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; trên 30% chủ thể là HTX nông nghiệp có sản phẩm đăng ký chương trình OCOP.
- Thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số, phấn đấu 15% HTX nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, áp dụng biện pháp thực hành nông nghiệp tốt (GAP), kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức.
- Có khoảng 20% cán bộ quản lý HTX nông nghiệp (Ban giám đốc, thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát) được đào tạo nghề giám đốc HTX nông nghiệp theo chương trình đào tạo của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ sở đào tạo khác; ưu tiên đào tạo lực lượng cán bộ trẻ, cán bộ nữ tham gia quản lý, điều hành HTX nông nghiệp.
- Hình thành mạng lưới khuyến nông, tổ khuyến nông cộng đồng, các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực, kinh nghiệm tham gia tư vấn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
a) Nội dung
- Tập trung nguồn lực đầu tư, xây dựng tối thiểu 05 mô hình HTX nông nghiệp phát triển bền vững, hiệu quả, phù hợp với vùng, miền, địa phương trên địa bàn tỉnh. Ưu tiên hỗ trợ phát triển mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới, hoạt động hiệu quả, gắn với vùng sản xuất sản phẩm chủ lực, liên kết với doanh nghiệp hình thành chuỗi giá trị quy mô lớn, cung cấp nguyên liệu đầu vào, đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp về sản lượng, chất lượng, phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu.
- Mô hình HTX nông nghiệp kiểu mới phải gắn với ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong sản xuất kinh doanh và quản lý HTX, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, bảo đảm minh bạch thông tin và an toàn thực phẩm; hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, nâng cao năng lực sản xuất, phân loại, sơ chế và tổ chức cung cấp dịch vụ logistics của HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích, tạo điều kiện để cán bộ khuyến nông, chuyên gia nghiên cứu, cơ sở đào tạo tham gia tư vấn, hướng dẫn, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Liên Minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố rà soát, lựa chọn tối thiểu 05 HTX nông nghiệp để hỗ trợ, đầu tư xây dựng mô hình.
2.1. Chính sách đất đai
a) Nội dung: Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích các tổ chức kinh tế tập thể tích tụ đất đai cho sản xuất kinh doanh, nhất là lĩnh vực nông nghiệp để sản xuất theo chuỗi giá trị quy mô lớn. Trong lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của các địa phương, cần bố trí quỹ đất cho các tổ chức kinh tế tập thể; có cơ chế ưu đãi hợp lý về giá và thời gian cho thuê đất đối với các tổ chức kinh tế tập thể đã chuyển đổi và thành lập mới chưa được hỗ trợ thuê đất, đảm bảo sử dụng đất có hiệu quả.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.2. Chính sách thuế, phí, lệ phí
a) Nội dung: Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách thuế, phí, lệ phí để HTX nông nghiệp và thành viên HTX nông nghiệp biết và tiếp cận được chính sách ưu đãi hiện hành.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở, ngành, đơn vị liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
2.3. Chính sách tín dụng
a) Nội dung
- Quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX hoạt động đúng quy định pháp luật; tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn vốn ngân sách nhà nước giao và tạo điều kiện hỗ trợ HTX nông nghiệp tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, mở rộng sản xuất kinh doanh góp phần thúc đẩy kinh tế tập thể phát triển.
- Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp; báo cáo cấp có thẩm quyền giải pháp quản lý, hướng dẫn HTX nông nghiệp thực hiện bảo đảm theo đúng bản chất, nguyên tắc và các quy định của Luật HTX.
- Tạo điều kiện thuận lợi để hợp tác xã nông nghiệp tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp vay vốn; có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn đối với hợp tác xã nông nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh” theo tinh thần của Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện
- Liên minh Hợp tác xã tỉnh chủ trì, phối phợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Triển khai thực hiện nhiệm vụ liên quan đến công tác quản lý, điều hành Quỹ Hỗ trợ phát triển HTX.
+ Đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng nội bộ HTX nông nghiệp.
- Ngân hàng nhà nước - Chi nhánh tỉnh Quảng Nam tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để HTX nông nghiệp tiếp cận tín dụng; tăng cường tư vấn, hỗ trợ hợp tác xã nông nghiệp vay vốn; có cơ chế ưu tiên tiếp cận vốn đối với HTX nông nghiệp có phương án sản xuất, kinh doanh theo chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp chủ lực của tỉnh” theo tinh thần của Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ.
2.4. Chính sách khoa học, công nghệ
a) Nội dung
- Hỗ trợ HTX nông nghiệp ứng dụng khoa học và công nghệ, chuyển đổi số, truy xuất nguồn gốc, quy trình sản xuất an toàn thực phẩm; phát triển nông nghiệp sinh thái, ứng dụng công nghệ cao, hữu cơ, giảm phát thải khí nhà kính, kinh tế tuần hoàn, thích ứng với biến đổi khí hậu.
- Khuyến khích, hỗ trợ HTX nông nghiệp tham gia phát triển vùng nguyên liệu, hình thành liên kết chuỗi giá trị nông sản; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi gắn với phát triển vùng nguyên liệu và truy xuất nguồn gốc sản phẩm.
- Tạo điều kiện cho HTX nông nghiệp tham gia các chương trình, đề án, dự án phát triển sơ chế, chế biến quy mô nhỏ và vừa.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT; các cơ quan, đơn vị liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
2.5. Chính sách hỗ trợ phát triển hạ tầng, máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, kinh doanh nông nghiệp
a) Nội dung
- Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết số 25/NQ-HĐND ngày 22/7/2021 của HĐND tỉnh Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND ngày 13/01/2021 Quy định cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2021-2025; Nghị quyết số 17/2019/NQHĐND ngày 17/12/2018 Chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam (hoặc các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế nếu có) để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất, chế biến và thương mại sản phẩm, mua sắm trang thiết bị, máy móc phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của HTX nông nghiệp.
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng logistics phục vụ nông nghiệp theo quy hoạch, trong đó nghiên cứu bố trí phù hợp các cơ sở tập kết nguyên liệu, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản và phụ phẩm nông nghiệp cho các HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ đơn vị.
3. Tạo dựng môi trường kinh doanh thuận lợi, bình đẳng cho phát triển bền vững HTX nông nghiệp
a) Nội dung: Tiếp tục bố trí nguồn lực để hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp và xây dựng mô hình HTX nông nghiệp điển hình; đồng thời lồng ghép nội dung hỗ trợ HTX nông nghiệp vào các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm, hỗ trợ xây dựng và phát triển các loại hình hợp tác khác trong lĩnh vực nông nghiệp như: câu lạc bộ của người sản xuất, hội quán, tổ hợp tác, nhóm, đội cùng sở thích. Tạo điều kiện để người nông dân tìm hiểu, trao đổi thông tin, kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh nông nghiệp, xây dựng lòng tin trong hợp tác, liên kết sản xuất, kinh doanh nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Văn phòng Điều phối nông thôn mới tỉnh; Liên minh HTX tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
a) Nội dung
- Nâng cao chất lượng đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng trình độ, kỹ năng quản lý HTX NN thông qua các chương trình đào tạo, huấn luyện nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; bồi dưỡng kiến thức sản xuất nông nghiệp an toàn, kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế tri thức; nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu cho cán bộ quản lý và thành viên HTX nông nghiệp.
- Phát triển đội ngũ chuyên gia tư vấn, lực lượng khuyến nông, khuyến nông cộng đồng hỗ trợ HTX nông nghiệp.
- Tăng cường xã hội hóa, thu hút nguồn lực đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp; khuyến khích doanh nghiệp liên kết hỗ trợ đào tạo nhân lực quản trị sản xuất, kinh doanh cho HTX nông nghiệp; hợp tác, liên kết đưa cán bộ quản lý, lao động làm việc trong các HTX nông nghiệp đi học tập, lao động tại nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Triển khai thực hiện tốt nội dung thu hút lao động trẻ, sinh viên tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng, trung cấp vào làm việc trong các HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Liên minh HTX tỉnh; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
5. Đẩy mạnh thu hút đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Nội dung
- Tạo điều kiện, hỗ trợ và thu hút các nguồn lực hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
- Khuyến khích doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác hợp tác, liên kết đầu tư, chia sẻ nguồn lực, kinh nghiệm hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp thông qua các hình thức sau:
+ Tổ chức nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào của vật tư đầu vào khi đầu tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng; doanh nghiệp hỗ trợ cho người lao động của doanh nghiệp tham gia hỗ trợ HTX nông nghiệp liên kết, kinh doanh theo chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
+ Cung cấp các dịch vụ chuyển đổi số; cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi theo quy định; công nhận giống, chất lượng nông sản; truy xuất nguồn gốc sản phẩm; xúc tiến thương mại; đào tạo, huấn luyện cho cán bộ quản lý, thành viên HTX nông nghiệp; có chính sách hỗ trợ bảo hiểm nông nghiệp, bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội cho đội ngũ cán bộ quản lý, thành viên và người lao động làm việc trong HTX nông nghiệp.
+ Nghiên cứu tham mưu cơ chế ưu tiên hỗ trợ hợp tác đầu tư, liên kết với các HTX nông nghiệp trong phát triển vùng nguyên liệu, cung ứng vật tư đầu vào, khuyến nông - khuyến lâm - khuyến ngư - khuyến diêm; áp dụng quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn chất lượng, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc xuất xứ sản phẩm; xúc tiến thương mại và liên kết tiêu thụ sản phẩm.
+ Ưu tiên bố trí nguồn lực từ các Chương trình MTQG giai để phát triển các HTX nông nghiệp, nhất là những HTX nông nghiệp ở khu vực miền núi, hải đảo.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: Sở Kế hoạch và đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Tài chính; Sở Khoa học và Công nghệ; Văn phòng Điều phối NTM tỉnh; Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Cục thuế tỉnh; Liên minh HTX tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
6. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp
a) Nội dung
- Rà soát, củng cố tổ chức quản lý nhà nước HTX nông nghiệp địa phương; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
- Định kỳ hàng năm, các Sở, ngành, địa phương tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện
- Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố:
+ Rà soát, củng cố bộ máy tổ chức quản lý nhà nước HTX nông nghiệp địa phương; bố trí công chức có năng lực, kinh nghiệm thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về HTX nông nghiệp.
+ Định kỳ hàng năm, các Sở, ngành, địa phương tổ chức các sự kiện quảng bá, giới thiệu, tôn vinh, khen thưởng hợp tác xã nông nghiệp hoạt động hiệu quả và tổ chức, cá nhân có nhiều đóng góp hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố: Nâng cao chất lượng dịch vụ công hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp về: cấp mã số vùng trồng, vùng nuôi, truy xuất nguồn gốc sản phẩm, ứng dụng khoa học công nghệ, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu sản phẩm, bảo hiểm nông nghiệp, thích ứng biến đổi khí hậu và các dịch vụ công khác theo quy định của pháp luật.
a) Nội dung
- Nâng cao vai trò cấp uỷ đảng, chính quyền địa phương trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo và hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp; không can thiệp vào hoạt động sản xuất, kinh doanh và tổ chức bộ máy, nhân sự của HTX nông nghiệp.
- Tăng cường phối hợp hoạt động của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, tổ chức chính trị - xã hội và hệ thống Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong tuyên truyền, vận động hội viên, nông dân tham gia phát triển HTX nông nghiệp.
b) Cơ quan tham mưu, thực hiện: UBND các huyện, thị xã, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
* Cơ quan tham mưu, thực hiện: Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan.
* Cơ quan tham mưu, thực hiện: Các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan.
1. Các Sở, Ban, ngành thuộc tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ, nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này để xây dựng Kế hoạch của ngành, địa phương và triển khai thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp và đảm bảo đạt các mục tiêu đề ra. Bổ sung nhiệm vụ vào kế hoạch hàng năm của cơ quan, đơn vị để thực hiện; thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và định kỳ báo cáo UBND tỉnh kết quả thực hiện (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) trước ngày 15/12 hằng năm để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và PTNT.
2. Giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ hoặc đột xuất tham mưu UBND tỉnh báo cáo kết quả thực hiện theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền; đồng thời, kịp thời đề xuất UBND tỉnh giải quyết những vấn đề vướng mắc, phát sinh vượt thẩm quyền.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức chính trị - xã hội phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các Sở, ngành, địa phương xây dựng chương trình vận động hội viên, nông dân tham gia HTX nông nghiệp; định kỳ kiểm tra, giám sát tình hình triển khai thực hiện chính sách, quy định của Nhà nước về hỗ trợ phát triển HTX nông nghiệp.
4. Báo Quảng Nam, Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam tăng cường công tác tuyên truyền quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể cho cán bộ, đảng viên và Nhân dân nhằm nâng cao nhận thức và tạo sự thống nhất cả về nhận thức và hành động trong quá trình triển khai thực hiện. Nghiên cứu mở các chuyên trang, chuyên mục, chương trình, chuyên đề để phổ biến kiến thức về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác xã nông nghiệp trong giai đoạn mới.
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 106/NQ-CP ngày 18/7/2023 của Chính phủ về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới. Đề nghị các Sở, Ban, ngành, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo UBND tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và PTNT) để kịp thời xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 656/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 2Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 3Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 4Kế hoạch 4205/KH-UBND năm 2023 về củng cố, kiện toàn, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2025
- 5Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 6Kế hoạch 2967/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 7Kế hoạch 11209/KH-UBND năm 2023 phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị quyết 17/2019/NQ-HĐND về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Nghị quyết 07/2021/NQ-HĐND quy định về cơ chế, chính sách hỗ trợ Chương trình Mỗi xã một sản phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, giai đoạn 2021-2025
- 4Nghị quyết 20-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Kế hoạch 8560/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình 21-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 6Nghị quyết 09/NQ-CP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 106/NQ-CP năm 2023 về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 656/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 9Kế hoạch 219/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn Thành phố Cần Thơ
- 10Kế hoạch 440/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- 11Kế hoạch 4205/KH-UBND năm 2023 về củng cố, kiện toàn, phát triển các hợp tác xã nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Kon Tum giai đoạn 2023-2025
- 12Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2024 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Trà Vinh
- 13Kế hoạch 2967/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Kế hoạch 11209/KH-UBND năm 2023 phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
Kế hoạch 7614/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 106/NQ-CP về phát triển hợp tác xã nông nghiệp trong tái cơ cấu ngành nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 7614/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 07/11/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/11/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định