- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 5Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 7Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 8Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 76/KH-UBND | Ninh Bình, ngày 04 tháng 6 năm 2021 |
BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025
Thực hiện Quyết định số 20/QĐ-TTg ngày 04/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia An toàn thực phẩm (ATTP) giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định số 1092/QĐ-TTg ngày 02/9/2018 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình sức khỏe Việt Nam; Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới;
Căn cứ kết quả công tác bảo đảm ATTP tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016-2020 và tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế hoạch Bảo đảm an toàn thực phẩm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025, nội dung chủ yếu như sau:
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2025, kiểm soát ATTP trong toàn bộ chuỗi cung cấp thực phẩm được thiết lập và phát huy hiệu quả; chủ động trong việc bảo vệ sức khỏe, quyền lợi người tiêu dùng, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập kinh tế, quốc tế.
2. Mục tiêu cụ thể và các chỉ tiêu
2.1. Nâng cao kiến thức, thực hành về ATTP cho các nhóm đối tượng
Chỉ tiêu Phấn đấu đến năm 2025, 100% người quản lý (lãnh đạo UBND các cấp; lãnh đạo các sở chuyên ngành: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương; lãnh đạo các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm); 95% người trực tiếp sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm; 90% người tiêu dùng có kiến thức và thực hành đúng về ATTP.
2.2. Tăng cường năng lực, hiệu quả của hệ thống quản lý ATTP
Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025 hệ thống quản lý ATTP tại các tuyến được hoàn thiện, ổn định; duy trì hoạt động phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn ISO 17025:2017, phấn đấu hàng năm đánh giá mở rộng thêm 03 chỉ tiêu phù hợp theo ISO 17025:2017; phấn đấu hết năm 2021 phòng kiểm nghiệm được Bộ Y tế chỉ định xét nghiệm phục vụ công tác quản lý nhà nước.
2.3. Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm
Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025:
a) Thực hiện 90% cơ sở sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện đảm bảo ATTP theo quy định.
b) 100% cơ sở sản xuất thực phẩm quy mô công nghiệp trên địa bàn tỉnh áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến như GMP, HACCP, ISO,...
c) Sở Y tế
Thực hiện 98% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Thực hiện 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nông, lâm, thủy sản thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- 100% vùng nuôi trồng thủy sản tập trung được giám sát dư lượng các chất độc hại, kiểm soát tốt việc sử dụng chất cấm trong nuôi trồng;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP nông sản <6%;
- Tỷ lệ mẫu vượt mức cho phép/tổng số mẫu được kiểm tra ATTP trong các chương trình giám sát quốc gia về ATTP thủy sản <4%.
e) Sở Công Thương
- Thực hiện 98% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- Thực hiện 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký Bản cam kết bảo đảm ATTP;
- Thực hiện 90% chợ được kiểm soát ATTP (không bao gồm chợ tự phát);
f) UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện 85% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc diện cấp Giấy chứng nhận được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- Thực hiện 90% cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP được tổ chức ký Bản cam kết bảo đảm ATTP và hàng năm ít nhất 60% cơ sở được kiểm tra sau ký khi cam kết;
- Mỗi huyện, thành phố có ít nhất 01 mô hình sản xuất rau, củ, quả an toàn hoặc khu giết mổ gia súc, gia cầm tập trung bảo đảm điều kiện về ATTP.
2.4. Cải thiện rõ rệt tình trạng bảo đảm ATTP của các cơ sở dịch vụ ăn uống và bếp ăn tập thể
Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025:
a) Sở Y tế
- Thực hiện 98% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến tỉnh quản lý được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- Thực hiện 100% bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý được thanh tra, kiểm tra về ATTP ít nhất 01 lần/năm.
b) UBND các huyện, thành phố
- Thực hiện 90% cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống thuộc tuyến huyện quản lý được cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP;
- Thực hiện 100% bếp ăn tập thể theo phân cấp quản lý được thanh tra, kiểm tra về ATTP ít nhất 01 lần/năm.
2.5. Kiểm soát chặt chẽ hàng hóa lưu thông, phân phối; ngăn chặn việc kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc, thực phẩm không bảo đảm ATTP, thực phẩm giả, thực phẩm nhập lậu, gian lận thương mại; kiểm soát các cơ sở kinh doanh hóa chất và các vật tư nông nghiệp
2.6. Ngăn ngừa có hiệu quả tình trạng ngộ độc thực phẩm cấp tính
Chỉ tiêu phấn đấu đến năm 2025, khống chế tỷ lệ mắc ngộ độc thực phẩm (NĐTP) cấp tính trong các vụ NĐTP được báo cáo ghi nhận dưới 7 ca/100.000dân.
II. NỘI DUNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Giải pháp về chỉ đạo, điều hành
- Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và Chính quyền các cấp đối với công tác bảo đảm ATTP.
- Ban hành văn bản chỉ đạo tổ chức triển khai công tác bảo đảm ATTP trong giai đoạn phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.
- Hàng năm, UBND các cấp đưa chỉ tiêu về ATTP vào chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương để tổ chức thực hiện.
- Tập trung triển khai nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị số 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ tướng Chính phủ về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về ATTP trong tình hình mới. Phát huy vai trò của Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP các cấp, trong đó đồng chí Chủ tịch UBND trực tiếp làm Trưởng ban Chỉ đạo; thực hiện nghiêm túc, đầy đủ trách nhiệm quản lý ATTP; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý nghiêm, kể cả xử lý hình sự các tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng các quy định về ATTP, gây ảnh hưởng tới sức khỏe người tiêu dùng theo quy định của pháp luật.
- Chủ tịch UBND cấp trên trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP của cơ quan nhà nước cấp dưới; xử lý nghiêm tổ chức, cá nhân lơ là, thiếu trách nhiệm trong quản lý ATTP. Tổ chức giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm về ATTP theo quy định của pháp luật. Tiếp tục xác định việc bảo đảm ATTP là một nội dung xây dựng nông thôn mới, tiêu chí bình xét khu dân cư, cơ quan, đơn vị văn hóa.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
2.1. Công tác thông tin, giáo dục truyền thông về ATTP
- Tiếp tục tăng cường tổ chức phổ biến Luật ATTP, Nghị định 15/2018/NĐ- CP và các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan về ATTP bằng nhiều hình thức đa dạng, dễ tiếp cận, phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương. Chú trọng việc sản xuất và đăng tải các sản phẩm truyền thông về chất lượng ATTP trên Website của các sở, ngành, hội, đoàn thể; phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình đưa tin, bài, phóng sự về lĩnh vực ATTP; biểu dương các điển hình tiên tiến, mô hình sản xuất, chế biến thực phẩm an toàn; công khai các cơ sở, cá nhân vi phạm về ATTP bị xử lý theo quy định.
- Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP từ tuyến tỉnh, huyện đến tuyến xã. Tuyên truyền phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật và kiến thức về bảo đảm ATTP trong sơ chế, chế biến, bảo quản và kinh doanh tại các cơ sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
- Tiếp tục phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các Hội, đoàn thể tham gia vào công tác tuyên truyền vận động, giám sát ATTP đối với quá trình nuôi trồng, thu hái, đánh bắt, bảo quản, chế biến, lưu thông và các loại hình dịch vụ ăn uống trên địa bàn.
- Khuyến khích, phát động các cuộc thi tìm hiểu về ATTP, thi ý tưởng - giải pháp nâng cao hiệu quả truyền thông, hiệu quả quản lý về ATTP.
2.2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý vi phạm pháp luật về ATTP
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm việc thực hiện các quy định của pháp luật về ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, trong đó chú trọng hình thức thanh tra, kiểm tra đột xuất; thực hiện truy xuất nguồn gốc, thu hồi và xử lý thực phẩm không đảm bảo an toàn. Tăng cường công tác lấy mẫu thực phẩm để giám sát mối nguy gây ô nhiễm, hậu kiểm chất lượng sản phẩm sau công bố. Kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm trong sản xuất, chế biến và kinh doanh thực phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động thanh tra, kiểm tra; kiểm soát chặt chẽ việc sản xuất, kinh doanh hóa chất và các vật tư nông nghiệp; đảm bảo việc sử dụng đúng chủng loại, liều lượng, thời gian cách ly của các loại vật tư nông nghiệp trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, bảo quản và chế biến nông sản thực phẩm.
- Duy trì thực hiện việc giám sát, kiểm tra tồn dư hóa chất độc hại trong nông sản, thủy sản. Kiểm soát chặt chẽ các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; kiểm tra việc thực hiện các quy định đảm bảo điều kiện ATTP trong toàn bộ chuỗi sản xuất thực phẩm an toàn.
- Ngăn chặn có hiệu quả việc kinh doanh thực phẩm giả, thực phẩm kém chất lượng, quá hạn sử dụng, vi phạm quy định về ghi nhãn hàng hóa, không rõ nguồn gốc và gian lận thương mại. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
- Tăng cường công tác quản lý ATTP đối với các chợ, siêu thị và các hệ thống dự trữ, phân phối hàng hóa thực phẩm, các làng nghề sản xuất thực phẩm, bảo đảm vừa duy trì và phát triển nghề truyền thống, vừa bảo đảm ATTP cho người tiêu dùng.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với cơ sở dịch vụ ăn uống, chú trọng loại hình phục vụ cho nhiều người như bếp ăn tập thể, cơ sở chế biến suất ăn sẵn, dịch vụ nấu ăn lưu động; thức ăn đường phố.
2.3. Nâng cao năng lực phòng chống ngộ độc thực phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
- Tăng cường năng lực và hiệu quả của hệ thống giám sát, chủ động phòng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm. Tổ chức giám sát các sản phẩm thực phẩm có nguy cơ cao nhằm kịp thời cảnh báo về nguy cơ mất ATTP.
- Kiểm soát chặt chẽ việc thực hiện các quy định pháp luật về ATTP, đặc biệt các quy định về điều kiện ATTP của các cơ sở cung cấp suất ăn sẵn, nhà hàng, khách sạn, khu du lịch, lễ hội, thức ăn đường phố, bếp ăn tập thể trường học, khu công nghiệp...; quy rõ trách nhiệm của người đứng đầu. Kiên quyết không để các cơ sở không đủ điều kiện theo quy định của pháp luật sản xuất, kinh doanh thực phẩm, cung ứng dịch vụ ăn uống; xử lý nghiêm các vi phạm.
- Tăng cường công tác quản lý, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý tại các tuyến.
- Tăng cường công tác quản lý, tổ chức ký bản cam kết bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo phân cấp tại các tuyến.
- Tăng cường năng lực hoạt động của hệ thống giám sát, ghi nhận và phòng ngừa NĐTP và các bệnh truyền qua thực phẩm. Hình thành hệ thống cảnh báo nhanh và phân tích nguy cơ làm cơ sở khoa học cho công tác quản lý ATTP:
+ Xử lý chủ động, nhanh chóng các sự cố khẩn cấp về ATTP, đề xuất các biện pháp khắc phục.
+ Hợp tác chặt chẽ và có hiệu quả với các tỉnh, thành phố khác trong cả nước về chia sẻ thông tin và xử lý các vấn đề về ATTP.
2.4. Quy hoạch xây dựng và phát triển vùng sản xuất rau, củ, quả đảm bảo ATTP
- Phổ biến, hướng dẫn các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm áp dụng các mô hình thực hành sản xuất tốt, hệ thống quản lý chất lượng ATTP tiên tiến trong sản xuất rau, củ, quả như: GMP, GHP, HACCP, ISO22000, GAP,... Phát triển các vùng sản xuất rau, củ, quả đảm bảo an toàn.
- Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng chuỗi cung ứng sản phẩm an toàn bền vững.
2.5. Quy hoạch và quản lý vùng chăn nuôi, giết mổ gia súc gia cầm đảm bảo ATTP
- Tổ chức hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở chăn nuôi sử dụng các sản phẩm hỗ trợ chăn nuôi đúng cách; không sử dụng chất cấm, không sử dụng hóa chất, kháng sinh, thuốc thú y không rõ nguồn gốc xuất xứ và ngoài danh mục cho phép.
- Tổ chức các điểm giết mổ tập trung; hướng dẫn các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm ATTP trong giết mổ, vận chuyển, kinh doanh sản phẩm động vật.
2.6. Quy hoạch và quản lý vùng nuôi trồng thủy sản đảm bảo ATTP
- Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các cơ sở nuôi trồng thủy sản thực hiện không sử dụng hóa chất xử lý môi trường, kháng sinh, thuốc thú y thủy sản không rõ nguồn gốc xuất xứ và ngoài danh mục cho phép.
- Quy hoạch các vùng nuôi trồng thủy sản tập trung, khuyến khích áp dụng theo hướng VietGAP, hướng hữu cơ trong nuôi trồng thủy sản; hướng dẫn các cơ sở nuôi trồng thủy sản, sơ chế, chế biến các sản phẩm thủy sản nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm ATTP.
2.7. Đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính
Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số nhằm tạo điều kiện thuận lợi và giảm tối đa thời gian, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm. Tập trung tuyên truyền cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến và lợi ích của việc triển khai áp dụng việc giải quyết thủ tục hành chính trên hệ thống dịch vụ công.
3. Giải pháp về nguồn lực
3.1. Tăng cường năng lực hệ thống quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về ATTP
- Tổ chức thực hiện sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy, bổ sung biên chế cho các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ATTP trên địa bàn tỉnh theo Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Thủ tướng Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014.
- Tiếp tục duy trì hệ thống thông tin giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương để phối hợp trong thực hiện thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm và xử lý sự cố về ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Quan tâm bố trí nguồn lực làm công tác ATTP đảm bảo đủ số lượng, chất lượng theo yêu cầu thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ATTP:
+ Tăng cường biên chế cho đội ngũ làm công tác bảo đảm ATTP của các tuyến, đủ khả năng quản lý và điều hành các hoạt động đảm bảo ATTP. Thực hiện việc phân cấp, phân công cho các cơ quan quản lý thực hiện việc kiểm tra về ATTP trên địa bàn, tránh chồng chéo và bỏ sót.
+ Thực hiện phân cấp đi đôi với đào tạo, tập huấn, nâng cao năng lực quản lý, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ quản lý ATTP tại các tuyến.
+ Bồi dưỡng, đào tạo, thu hút nguồn nhân lực về chuyên môn, nghiệp vụ thực hiện nhiệm vụ quản lý ATTP.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong cải cách, giải quyết thủ tục hành chính về ATTP.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học: Tập trung nghiên cứu xác định, đánh giá và đưa ra các giải pháp can thiệp nhằm cải thiện tình trạng bảo đảm ATTP.
- Tăng cường liên kết, lồng ghép các hoạt động về ATTP với các chương trình liên quan khác để tận dụng nguồn nhân lực. Đẩy mạnh xã hội hóa một số khâu dịch vụ kỹ thuật phục vụ công tác quản lý ATTP; phát huy vai trò của các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, các tổ chức đoàn thể trong việc tham gia đảm bảo ATTP.
3.2. Tăng cường đầu tư nguồn lực tài chính cho các hoạt động bảo đảm ATTP
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang bị các trang thiết bị cần thiết cho các tuyến đảm bảo hoạt động giám sát và kiểm soát NĐTP, bệnh truyền qua thực phẩm.
- Tăng cường đầu tư nguồn lực để duy trì và phát triển, nâng cao năng lực phòng kiểm nghiệm đạt chuẩn theo ISO 17025:2017 tại khoa Xét nghiệm - Chẩn đoán hình ảnh - Thăm dò chức năng của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh. Khuyến khích xã hội hóa công tác xét nghiệm về ATTP.
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác đảm bảo ATTP. Xã hội hóa, đa dạng các nguồn lực tài chính và từng bước tăng mức đầu tư cho công tác đảm bảo ATTP trên địa bàn tỉnh.
1. Ban Chỉ đạo liên ngành về an toàn thực phẩm tỉnh
Chịu trách nhiệm chỉ đạo, giám sát, kiểm tra và đôn đốc các sở, ban, ngành của tỉnh, UBND các huyện, thành phố thực hiện có hiệu quả kế hoạch này.
2. Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành hướng dẫn, triển khai các nội dung của kế hoạch này. Đôn đốc các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ được phân công trong việc bảo đảm ATTP trên địa bàn.
- Tham mưu cho UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác bảo đảm ATTP trên địa bàn, chỉ đạo các đoàn kiểm tra liên ngành về ATTP của tỉnh tăng cường kiểm tra việc thực hiện công tác bảo đảm ATTP tại cấp huyện, cấp xã trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
- Tăng cường công tác công tác thông tin, giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đồng thời chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh tăng cường tin, bài, chuyên mục về ATTP; in ấn tờ rơi, làm băngzon, lắp đặt pano tuyên truyền,...; thông tin, tuyên truyền khách quan, trung thực, kịp thời về tình hình ATTP, nhất là các điển hình tiên tiến trong sản xuất, chế biến, lưu thông thực phẩm an toàn và các vụ việc vi phạm pháp luật về ATTP; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm theo phân công, phân cấp. Quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh, quảng cáo thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến thực phẩm, nước uống đóng chai, nước đá dùng liền, bếp ăn tập thể, dịch vụ ăn uống. Tăng cường công tác lấy mẫu thực phẩm để giám sát mối nguy, hậu kiểm và xử lý nghiêm đối với các cơ sở các hành vi vi phạm theo lĩnh vực được phân công quản lý. Đồng thời có hình thức biểu dương, khen thưởng kịp thời, phù hợp đối với tổ chức, cá nhân phát hiện và cung cấp thông tin chính xác về vi phạm ATTP.
- Giám sát và tiếp nhận thông tin về các ca, vụ NĐTP, các bệnh truyền qua thực phẩm trong cộng đồng. Khi xảy ra NĐTP, chịu trách nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị NĐTP; phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương điều tra nguyên nhân, phân tích căn nguyên gây ngộ độc, tiến hành truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm nghi ngờ gây ngộ độc; tham mưu, đề xuất biện pháp giải quyết báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh công tác giải quyết các thủ tục hành chính về ATTP theo dịch vụ công mức độ 4:
+ Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý;
+ Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy Tiếp nhận đăng ký bản công bố sản phẩm, Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo đối với sản phẩm dinh dưỡng y học, thực phẩm dành cho chế độ ăn đặc biệt, sản phẩm dinh dưỡng dành cho trẻ đến 36 tháng tuổi.
- Tổ chức tiếp nhận bản tự công bố sản phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm theo quy định.
- Tăng cường đầu tư để nâng cao năng lực cho Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh; củng cố và nâng cao năng lực kiểm soát ATTP tại tuyến huyện huyện và tuyến xã.
- Duy trì điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của nhân dân, báo chí về vi phạm ATTP.
- Hằng năm, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công thương và các ngành chức năng có liên quan tham mưu cho Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh tổ chức, triển khai “Tháng hành động vì ATTP” theo hướng dẫn của Ban Chỉ đạo liên ngành Trung ương về ATTP, để nâng cao trách nhiệm của cấp ủy, chính quyền các cấp và huy động tối đa các nguồn lực xã hội tham gia.
- Chủ trì, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của tỉnh về ATTP.
- Phối hợp với các sở, ngành, đoàn thể hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch, tổng hợp kết quả báo cáo UBND tỉnh và Ban Chỉ đạo liên ngành ATTP tỉnh và Trung ương. Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết kết quả thực hiện Kế hoạch này.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP đối với các sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan quản lý chặt chẽ các hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý theo quy định của pháp luật.
- Tăng cường công tác thông tin, giáo dục truyền thông nâng cao nhận thức về ATTP, ý thức chấp hành các quy định của pháp luật về bảo đảm ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối. Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh đưa tin bài về công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp, ATTP với sản phẩm thực phẩm, nông lâm thủy sản. In ấn tờ rơi, làm băngzon, pano tuyên truyền,... Tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo phân công, phân cấp. Tập trung tăng cường quản lý thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, phân bón, thức ăn chăn nuôi, sản phẩm xử lý môi trường nuôi trồng thủy sản, hoạt động giết mổ gia súc, gia cầm nhỏ lẻ; tăng cường công tác lấy mẫu thực phẩm để giám sát mối nguy, hậu kiểm và xử lý nghiêm đối với các cơ sở các hành vi vi phạm theo lĩnh vực được phân công quản lý.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh công tác giải quyết các thủ tục hành chính về ATTP theo dịch vụ công mức độ 3,4: Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các cấp xây dựng và phát triển vùng nguyên liệu sản xuất nông sản thực phẩm an toàn, các cơ sở giết mổ tập trung, sản xuất kinh doanh thực phẩm theo chuỗi, chợ đầu mối nông sản thực phẩm an toàn, kết nối người tiêu dùng với người sản xuất. Đẩy mạnh thông tin, quảng bá, giới thiệu cho người dân địa chỉ bán thực phẩm an toàn có xác nhận; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh không đủ điều kiện ATTP, vi phạm các điều kiện về ATTP theo đúng quy định đến người tiêu dùng và người dân.
- Tiếp tục triển khai các chương trình giám sát ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất trong sản phẩm nông lâm thủy sản; kịp thời cảnh báo nguy cơ ATTP đến người tiêu dùng.
- Tiếp tục hướng dẫn và đôn đốc các huyện, thành phố tổ chức triển khai ký bản cam kết đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm ATTP đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản và muối không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ các cơ sở sản xuất nông, lâm, thủy sản và muối nhằm nâng cao năng lực sản xuất, áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến và xây dựng thương hiệu sản phẩm truyền thống của tỉnh.
- Duy trì điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của nhân dân, báo chí về vi phạm ATTP..
- Chủ trì, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của tỉnh về ATTP; định kỳ báo cáo kết quả hoạt động ATTP về cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh và Trung ương.
4. Sở Công Thương
- Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện công tác đảm bảo ATTP đối với các sản phẩm bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát,....
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan quản lý chặt chẽ hoạt động sản xuất, kinh doanh các loại thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Công thương quản lý theo quy định của pháp luật. Phối hợp với UBND các các huyện, thành phố phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn; quản lý chợ bảo đảm ATTP; quản lý các làng nghề thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, truyền thông, nâng cao nhận thức về ATTP thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; ý thức chấp hành pháp luật về quản lý ATTP, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm đối với cộng đồng; kiến thức của người tiêu dùng trong lựa chọn và tiêu dùng thực phẩm an toàn. In ấn tờ rơi, làm băngzon, pano tuyên truyền,...; tổ chức đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác ATTP các tuyến.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về ATTP tại các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Quản lý chặt chẽ hoạt động kinh doanh đa cấp, thương mại điện tử đối với thực phẩm, chú trọng nhóm thực phẩm bảo vệ sức khỏe, thực phẩm bổ sung, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng. Tăng cường công tác lấy mẫu thực phẩm để giám sát mối nguy, hậu kiểm và xử lý nghiêm đối với các cơ sở các hành vi vi phạm theo lĩnh vực được phân công quản lý.
- Tiếp tục duy trì và đẩy mạnh công tác giải quyết các thủ tục hành chính về ATTP theo dịch vụ công mức độ 4: Tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý.
- Tiếp tục hướng dẫn và đôn đốc các huyện, thành phố tổ chức triển khai ký bản cam kết đảm bảo ATTP đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo quy định tại Nghị định 17/2020/NĐ-CP ngày 22/3/2020 về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương.
- Duy trì điện thoại đường dây nóng để tiếp nhận phản ánh của nhân dân, báo chí về vi phạm ATTP.
- Chủ trì, tham gia các đoàn thanh tra, kiểm tra liên ngành của tỉnh về ATTP; định kỳ báo cáo kết quả hoạt động ATTP về cơ quan thường trực để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh và Trung ương.
5. Công An tỉnh
- Phối hợp với sở Y tế, sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, sở Công thương và các sở, ban, ngành có liên quan thường xuyên trao đổi thông tin; tăng cường công tác thanh, kiểm tra việc chấp hành các quy định của nhà nước về ATTP nhằm chủ động phòng ngừa, phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm.
- Triển khai đồng bộ các biện pháp nghiệp vụ, rà soát, nắm chắc tình hình số đối tượng, tuyến, địa bàn trọng điểm về ATTP đề kịp thời phòng ngừa, đấu tranh có hiệu quả với các hành vi vi phạm.
- Tập trung điều tra, xử lý hình sự đối với đối tượng có hành vi phạm tội về ATTP theo quy định của pháp luật.
6. Cục Quản lý thị trường Ninh Bình
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về ATTP thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương theo chỉ đạo của Tổng cục Quản lý thị trường, UBND tỉnh và các hành vi vi phạm về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu, gian lận thương mại, kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ theo quy định của pháp luật.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và xã hội
- Chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc quy định về hoạt động y tế trong các cơ sở giáo dục, đào tạo nghề, giáo dục nghề nghiệp được quy định tại các văn bản của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp có bếp ăn tập thể thực hiện nghiêm túc các quy định đảm bảo ATTP, kiểm soát chặt chẽ quy định cung ứng các dịch vụ ăn uống tại trường học; đồng thời gắn chỉ tiêu bảo đảm ATTP với các chỉ tiêu hoạt động chuyên môn hàng năm của nhà trường.
- Phối hợp với sở Y tế xây dựng kế hoạch cụ thể tổ chức tuyên truyền, giáo dục về ATTP trong các các cơ sở giáo dục, đào tạo, giáo dục nghề nghiệp.
8. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với sở Tài chính và sở Y tế tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư công, huy động các nguồn vốn nâng cao năng lực, cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tuyến làm công tác bảo đảm ATTP và các hoạt động về ATTP trên địa bàn tỉnh.
9. Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng ngân sách, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định hiện hành.
10. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ chức thanh, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hàng hóa đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu cho Hội đồng khoa học công nghệ chuyên ngành và UBND tỉnh các nhiệm vụ khoa học và công nghệ nghiên cứu triển khai ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật vào sản xuất thực phẩm đảm bảo chất lượng ATTP.
11. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan báo chí, phòng Văn hóa và Thông tin, Đài phát thanh cấp huyện tăng thời lượng phát sóng các tin, bài, phóng sự trên các phương tiện thông tin đại chúng về ATTP. Chú trọng việc tuyên truyền trên hệ thống Đài truyền thanh cơ sở nhằm tuyên truyền đến nhân dân những kiến thức, kỹ năng trong lựa chọn thực phẩm an toàn; kịp thời thông tin các cơ sở thực hiện tốt các quy định của nhà nước về ATTP, những địa chỉ cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cũng như những cơ sở có hành vi vi phạm, những sản phẩm kém chất lượng.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành và các đơn vị có liên quan giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các vi phạm của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động quảng cáo, kinh doanh thực phẩm không rõ nguồn gốc xuất xứ, không đảm bảo an toàn trên báo chí; trên môi trường mạng; trên xuất bản phẩm và quảng cáo tích hợp trên các sản phẩm; dịch vụ bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin trên địa bàn theo thẩm quyền.
12. Sở Nội vụ
- Phối hợp với các sở, ban ngành và các địa phương có liên quan rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy, biên chế để thực hiện tốt công tác quản lý ATTP trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với sở Y tế và các cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức làm công tác ATTP.
13. Sở Du lịch, Sở Văn hóa và Thể thao
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền các quy định về ATTP đến các đơn vị kinh doanh dịch vụ du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp chặt chẽ với sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức pháp luật về ATTP; thanh tra, kiểm tra, hậu kiểm về ATTP tại các nhà hàng trong cơ sở lưu trú du lịch, các nhà hàng đạt chuẩn phục vụ khách du lịch, các sự kiện văn hóa, du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Đẩy mạnh công tác quản lý nhà nước các hoạt động quảng cáo ngoài trời liên quan đến ATTP, tuyên truyền các thông điệp có liên quan đến ATTP tại các điểm tập trung đông người và đầu mối giao thông đến các khu, điểm du lịch.
14. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Ninh Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Báo Ninh Bình, Cổng Thông tin điện tử tỉnh tăng cường tin bài, chuyên mục, chuyên trang, chương trình về ATTP.
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh tăng cường thời lượng phát sóng, duy trì và phát triển chuyên mục “An toàn thực phẩm”; cập nhật, đưa tin, phản ánh kịp thời những cơ sở thực hiện tốt các quy định của nhà nước về ATTP, những địa chỉ cung cấp thực phẩm sạch, an toàn cũng như những cơ sở có hành vi vi phạm, những sản phẩm kém chất lượng.
- Không thu phí đối với các tin, bài tuyên truyền về ATTP do các đơn vị chức năng gửi về phát trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm về bảo đảm ATTP trên địa bàn; xác định việc bảo đảm ATTP là nhiệm vụ cấp thiết cần tập trung chỉ đạo, điều hành; ưu tiên bố trí đủ kinh phí, nguồn lực cho công tác quản lý ATTP.
- Chủ tịch UBND các huyện, thành phố trực tiếp làm Trưởng ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP của địa phương. Chủ tịch UBND cấp huyện trực tiếp chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về ATTP của Chủ tịch UBND cấp xã, các cơ quan, đơn vị cấp dưới; xử lý nghiêm cán bộ, công chức thiếu trách nhiệm, buông lỏng quản lý; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh khi xảy ra vi phạm pháp luật về ATTP trên địa bàn quản lý.
- Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra về ATTP trên địa bàn, đặc biệt là thanh tra, kiểm tra theo hình thức đột xuất về ATTP vào các dịp trọng điểm trong năm (tết Nguyên đán, mùa Lễ hội, Tháng hành động, tết Trung thu) và thanh tra, kiểm tra theo chuyên đề (dịch vụ ăn uống, bếp ăn tập thể, thức ăn đường phố, sản xuất nông sản thực phẩm, chợ …); tập trung thanh tra, kiểm tra những nhóm thực phẩm tiêu dùng trong sinh hoạt hàng ngày của nhân dân.
- UBND các huyện, thành phố chủ trì, phối hợp với các ngành xây dựng, phát triển các vùng sản xuất thực phẩm an toàn; triển khai việc áp dụng các quy trình quản lý chất lượng tiên tiến, các mô hình sản xuất thực phẩm theo chuỗi, hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Chỉ đạo các phòng Kinh tế, Kinh tế - hạ tầng thực hiện rà soát, tổng hợp danh sách quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo lĩnh vực được phân công, phân cấp quản lý của ngành Công thương đối với tuyến huyện, xã.
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phòng chức năng tổ chức tiếp nhận và quản lý hồ sơ, cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện ATTP cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo phân cấp quản lý; đồng thời chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, phòng chức năng, UBND cấp xã tổ chức triển khai ký bản cam kết bảo đảm ATTP đối với cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP theo Nghị định 17/2020/NĐ-CP ngày 22/3/2020, Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2018 và kiểm tra việc thực hiện nội dung đã cam kết của các cơ sở.
- Quan tâm tạo điều kiện hỗ trợ, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng, triển khai mô hình sản xuất thực phẩm an toàn và phát triển hệ thống phân phối thực phẩm an toàn.
- Thiết lập và công khai số điện thoại đường dây nóng của địa phương, thông tin số điện thoại đường dây nóng của tỉnh để nhân dân biết và kịp thời phản ánh thông tin khi cần thiết.
- Khen thưởng kịp thời cho các đơn vị, cá nhân có thành tích xuất sắc trong thực hiện nhiệm vụ bảo đảm ATTP trên địa bàn.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh đoàn
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:
+ Tiếp tục triển khai tuyên truyền, vận động hội viên và nhân dân tích cực tham gia thực hiện bảo đảm ATTP gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư”.
+ Thực hiện chức năng giám sát ATTP trên địa bàn nhất là đối với các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh, sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm và kinh doanh vật tư nông nghiệp.
- Hội liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai tốt các hoạt động bảo đảm ATTP trong phạm vi, nhiệm vụ của đơn vị theo từng giai đoạn.
+ Tiếp tục đổi mới nội dung và tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, vận động với nhiều hình thức để nâng cao nhận thức của cán bộ, hội viên, phụ nữ về ý nghĩa, tầm quan trọng và trách nhiệm của cán bộ, hội viên, phụ nữ trong việc thực hiện bảo đảm ATTP; phối hợp với các sở, ngành chức năng tổ chức các lớp tập huấn, truyền thông nâng cao kiến thức ATTP cho cán bộ, hội viên, phụ nữ, đặc biệt là các cộng tác viên, tuyên truyền ở cơ sở.
+ Tiếp tục duy trì và nhân diện các câu lạc bộ “Phụ nữ với ATTP”, các Chi hội “Phụ nữ tự quản về vệ sinh ATTP”,…
- Hội nông dân tỉnh:
+ Xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai các hoạt động đảm bảo ATTP trong phạm vi, nhiệm vụ của đơn vị theo từng giai đoạn.
+ Phối hợp với các sở, ngành liên quan tiếp tục tuyên truyền, hướng dẫn cho các hội viên về Luật ATTP, các kiến thức về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến, bảo quản, khoa học; sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và thức ăn chăn nuôi, phân bón; không giết mổ gia súc, gia cầm không an toàn.
+ Tiếp tục duy trì, vận động thành lập các hợp tác xã chuyên ngành và tổ hợp tác xã chuyên ngành về sản xuất thực phẩm
+ Tiếp tục vận động các hộ gia đình hội viên, nông dân ký cam kết nói không với thực phẩm bẩn; xây dựng, duy trì và nhân rộng các mô hình “Nông dân Ninh Bình nói không với thực phẩm bẩn”; sản xuất, kinh doanh nông sản và tiêu dùng thực phẩm an toàn. Đồng thời đẩy mạnh việc nhân rộng các mô hình chuỗi cửa hàng thực phẩm an toàn tạo niềm tin cho người sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
- Tỉnh Đoàn:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động cụ thể về công tác bảo đảm ATTP theo từng giai đoạn, lồng ghép công tác bảo đảm ATTP vào các đợt chiến dịch “Thanh niên tình nguyện hè”, “Mùa hè xanh”, “Tháng thanh niên”.
+ Phát huy hơn nữa vai trò xung kích của lực lượng thanh niên trong công tác hoạt động tuyên truyền, vận động người sản xuất, kinh doanh thực phẩm, nghiêm túc chấp hành các quy định của pháp luật về ATTP.
+ Phối hợp với các sở, ngành liên quan triển khai có hiệu quả các đợt chiến dịch cao điểm về ATTP trên địa bàn.
Kinh phí thực hiện kế hoạch bảo đảm ATTP tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025 được huy động từ các nguồn: Nguồn ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành; lồng ghép kinh phí thực hiện với các chương trình, đề án, kế hoạch có liên quan đang thực hiện trên địa bàn tỉnh; các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
V. CƠ CHẾ TRIỂN KHAI PHỐI HỢP VÀ BÁO CÁO
1. Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch bảo đảm ATTP tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025.
2. Trên cơ sở mục tiêu và giải pháp chung đã đề ra, UBND các huyện, thành phố và các sở, ban ngành, đoàn thể căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để xây dựng kế hoạch triển khai; định kỳ trước ngày 05/12 hàng năm báo cáo tiến độ và kết quả thực hiện gửi về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP tỉnh để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Ban Chỉ đạo liên ngành về ATTP Trung ương.
Trên đây là Kế hoạch bảo đảm ATTP giai đoạn 2021-2025 tỉnh Ninh Bình, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị, địa phương căn cứ để triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 1088/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 54-CTr/TU về thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 118-KH/TU về triển khai thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 1Luật an toàn thực phẩm 2010
- 2Quyết định 20/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chiến lược quốc gia An toàn thực phẩm giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị định 107/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 24/2014/NĐ-CP quy định về tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
- 4Nghị định 15/2018/NĐ-CP hướng dẫn Luật an toàn thực phẩm
- 5Quyết định 1092/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Chương trình Sức khỏe Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT quy định về phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 7Nghị định 17/2020/NĐ-CP sửa đổi Nghị định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Công thương
- 8Chỉ thị 17/CT-TTg năm 2020 về tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Kế hoạch 1088/KH-UBND năm 2023 thực hiện Chương trình hành động 54-CTr/TU về thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới do tỉnh Bình Thuận ban hành
- 10Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2023 về tăng cường công tác bảo đảm an toàn thực phẩm đối với loại hình kinh doanh dịch vụ ăn uống, thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Kế hoạch 112/KH-UBND năm 2023 thực hiện Kế hoạch 118-KH/TU về triển khai thực hiện Chỉ thị 17-CT/TW về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Kế hoạch 76/KH-UBND năm 2021 về bảo đảm an toàn thực phẩm tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 76/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/06/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Bình
- Người ký: Tống Quang Thìn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/06/2021
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định