- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 4Chỉ thị 29-CT/TW năm 2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) do Ban Bí thư Trung ương ban hành
- 5Quyết định 44/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND hoạt động của Ban chỉ đạo di dời cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 75/KH-UBND | Hà Nội, ngày 22 tháng 5 năm 2012 |
QUẢN LÝ Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
Thực hiện chỉ thị số số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và Chương trình số 07-Ctr/TU ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thành ủy Hà Nội về tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011 – 2015, Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành Kế hoạch: “Quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2015” với các nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU:
1. Mục đích:
- Quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp;
- Khắc phục ô nhiễm, xử lý chất thải và cải thiện chất lượng môi trường.
- Kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp là trách nhiệm của toàn xã hội, của mọi cấp, mọi ngành, của các địa phương, tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân.
2. Yêu cầu:
- Quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp phải được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, kịp thời, có trọng tậm, trọng điểm; phù hợp với khả năng, điều kiện thực tế của Thành phố.
- Ngăn ngừa, hạn chế mức độ gia tăng ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường do hoạt động sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố; phải lấy phòng ngừa làm chủ đạo, lấy quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường làm căn cứ, đồng thời coi khoa học và công nghệ là công cụ quan trọng.
- Quản lý, kiểm soát được cơ bản tình hình ô nhiễm môi trường đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc một số lĩnh vực, ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao như: công nghiệp hoá chất, công nghiệp dệt, nhuộm, thuộc da, giấy, chế biến thực phẩm, khai thác và chế biến tài nguyên khoáng sản.
- Tăng cường năng lực quản lý, phòng ngừa, kiểm soát ô nhiễm và xử lý chất thải công nghiệp cho các cấp quản lý nhà nước, các Khu công nghệ cao, Khu chế xuất, Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp trên địa bàn Thành phố.
3. Một số chỉ tiêu chủ yếu:
3.1. 100 % các Khu công nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường. Hệ thống xử lý nước thải tập trung được lắp đặt thiết bị quan trắc tự động;
3.2. Phấn đấu 100 % các Cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn thành phố có cơ sở hạ tầng kỹ thuật đồng bộ, có khu xử lý nước thải tập trung, xử lý chất thải rắn đảm bảo môi trường;
3.3. 100% các cơ sở sản xuất đầu tư mới áp dụng sản xuất gạch, công nghệ thân thiện môi trường hoặc trang bị các thiết bị xử lý chất thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng;
3.4. Phấn đấu 80 % cơ sở sản xuất đang hoạt động đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường;
3.5. 85 % chất thải nguy hại công nghiệp được lưu giữ, thu gom và xử lý đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn môi trường;
3.6. 100% các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý triệt để hoặc di dời ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư;
3.7. Phấn đấu 100% các dự án đầu tư mới được bố trí phù hợp với quy hoạch, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về bảo vệ môi trường.
1.1. Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức và trách nhiệm về quản lý ô nhiễm công nghiệp:
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tổ chức phổ biến, quán triệt Chỉ thị số 29-CT/TW ngày 21 tháng 01 năm 2009 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) “Về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” và chương trình số số 07-Ctr/TU ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Thành ủy Hà Nội về tập trung xây dựng hạ tầng kỹ thuật đô thị, bảo vệ và nâng cao chất lượng môi trường giai đoạn 2011 – 2015 tới các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, các Đoàn thể, các tổ chức, doanh nghiệp và công dân; thường xuyên đổi mới công tác tuyên truyền để tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức, tạo thành dư luận xã hội lên án nghiêm khắc đối với các hành vi, các hoạt động sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường.
- Xây dựng kế hoạch truyền thông về kiểm soát ô nhiễm công nghiệp trong đó tập trung phối hợp với các tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan thông tấn báo chí và các cơ quan liên quan, tăng cường sự tham gia giám sát của cộng đồng trong công tác quản lý ô nhiễm công nghiệp.
- Hàng năm thực hiện rà soát và công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh sách các cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng để các cấp chính quyền và nhân dân biết và thực hiện việc giám sát.
- Xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hành về kiểm soát quản lý ô nhiễm công nghiệp cho các loại hình sản xuất khác nhau.
- Tổ chức các hội thảo, các khóa tập huấn về nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường trong quá trình hội nhập kinh tế cho các doanh nghiệp, các cơ sở sản xuất công nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý môi trường ISO 14000.
1.2. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về quản lý, kiểm soát ô nhiễm công nghiệp:
- Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quy và cơ chế chính sách: Xây dựng và ban hành văn bản quy định về quản lý chất thải công nghiệp; Cơ chế khuyến khích áp dụng sản xuất sạch, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm năng lượng; Cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kiểm soát và xử lý ô nhiễm tại các cụm công nghiệp; Cơ chế khuyến khích các cơ sở sản xuất công nghiệp nhỏ lẻ di dời đến các khu, cụm công nghiệp đã có cơ sở hạ tầng kiểm soát và xử lý ô nhiễm.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Luật Bảo vệ môi trường, phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm, tăng cường công tác phòng chống tội phạm về môi trường tại các cơ sở sản xuất công nghiệp đặc biệt là đối với 17 ngành nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao được quy định tại Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 26/10/2010 của UBND thành phố Hà Nội.
- Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kiểm soát ô nhiễm công nghiệp cho cán bộ quản lý môi trường các cấp, lực lượng cảnh sát môi trường.
- Xây dựng thí điểm Hệ thống cán bộ quản lý ô nhiễm (PCM) tại các khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Hoàn thành cơ bản việc cấp Sổ đăng ký chủ nguồn thải chất thải công nghiệp nguy hại cho các cơ sở sản xuất thuộc đối tượng phải đăng ký trên địa bàn Thành phố. Kiểm soát chặt chẽ công tác quản lý, lưu giữ, thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải công nghiệp nguy hại.
1.3. Tăng cường hợp tác khu vực và quốc tế trong quản lý ô nhiễm công nghiệp:
- Phối hợp chặt chẽ với các Bộ ngành Trung ương và các tỉnh, thành phố khác trong công tác kiểm soát xử lý ô nhiễm công nghiệp và bảo vệ môi trường các lưu vực sông.
- Tiếp tục triển khai thực hiện Dự án quản lý nhà nước về môi trường cấp tỉnh (VPEG) do Chính phủ Canada tài trợ, mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế song phương, đa phương với các nước, tổ chức và cá nhân nước ngoài để tranh thủ sự giúp đỡ về kinh nghiệm, tài chính, công nghệ và thu hút đầu tư trong công tác bảo vệ môi trường nói chung và kiểm soát ô nhiễm công nghiệp nói riêng.
2.1. Ngăn ngừa và quản lý ô nhiễm công nghiệp:
- Thực hiện các yêu cầu về ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm vào các quy hoạch, kế hoạch và chương trình phát triển công nghiệp của Thành phố.
- Khuyến khích và thu hút đầu tư những ngành công nghiệp kỹ thuật cao, kỹ thuât tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất gạch, công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải; Hạn chế cấp phép đầu tư đối với các dự án sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Nâng cao chất lượng thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường, Bản cam kết bảo vệ môi trường, Đề án bảo vệ môi trường; Tăng cường công tác hậu kiểm sau khi phê duyệt và xác nhận.
- Việc ngăn ngừa và kiểm soát ô nhiễm công nghiệp tại nguồn là trách nhiệm của các cơ sở sản xuất công nghiệp, chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp; các cơ quan quản lý nhà nước về môi trường các cấp có nhiệm vụ kiểm tra, giám sát thực hiện.
2.2. Cải thiện chất lượng môi trường, khắc phục tình trạng ô nhiễm công nghiệp:
- Tập trung ưu tiên giải quyết dứt điểm các điểm nóng về ô nhiễm môi trường do các hoạt động sản xuất công nghiệp, các vấn đề môi trường bức xúc do cử tri quan tâm, hoặc chậm được giải quyết là nguyên nhân dẫn đến phát sinh khiếu nại, tố cáo kéo dài.
- Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường:
+ Xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định số 64/2003/QĐ-TTg ngày 22/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Di dời các cơ sở sản xuất gây ô nhiễm môi trường (thuộc 17 ngành nghề sản xuất) hoặc không phù hợp với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư đến các khu, cụm công nghiệp đã có cơ sở hạ tầng kiểm soát và xử lý ô nhiễm theo Kế hoạch số 150/KH-UBND ngày 26/10/2010 của UBND thành phố.
+ Đối với các cơ sở sản xuất công nghiệp không thuộc diện di dời phải bắt buộc áp dụng các biện pháp giảm thiểu và xử lý chất thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn về môi trường.
- Quản lý ô nhiễm công nghiệp đối với các Khu công nghiệp:
+ Kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư thực hiện xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của 02 khu công nghiệp: Sài Đồng B và khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai đưa vào vận hành chính thức trước tháng 6 năm 2013.
+ Đối với các khu công nghiệp bắt đầu xây dựng: giám sát chặt chẽ việc thực hiện quy hoạch, các quy định bảo vệ môi trường, yêu cầu phải xây dựng hệ thống xử lý đồng bộ với xây dựng hạ tầng kỹ thuật và vận hành trạm xử lý nước thải ngay khi bắt đầu hoạt động.
- Quản lý ô nhiễm công nghiệp đối với các Cụm công nghiệp:
+ Xây dựng mới các cụm công nghiệp với quy mô và hạ tầng phù hợp theo quy hoạch để tiếp nhận các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc đối tượng di dời và các cơ sở sản xuất mới.
+ Khuyến khích việc chuyển đổi chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng các cụm công nghiệp do UBND cấp huyện, UBND cấp xã đang làm chủ đầu tư sang các doanh nghiệp.
+ Thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng đầu tư, xây dựng hạ tầng các công trình xử lý chất thải; hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố.
+ Đối với các cụm công nghiệp không có hạ tầng kiểm soát, xử lý ô nhiễm đồng bộ: yêu cầu các chủ đầu tư cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô, diện tích phù hợp với quy hoạch (bố trí quỹ đất và đẩy nhanh tiến độ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung) theo quy định tại Quyết định số 44/2010/QĐ-UBND ngày 10/9/2010 của UBND Thành phố ban hành quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
+ Các chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng cụm công nghiệp có trách nhiệm đầu tư, xây dựng, lắp đặt hệ thống xử lý nước thải tập trung, đảm bảo nước thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường.
2.3. Nghiên cứu khoa học, công nghệ môi trường và xử lý chất thải
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tiếp nhận, hướng dẫn và chuyển giao cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp các công nghệ, giải pháp kỹ thuật trong và ngoài nước về xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và công nghệ sản xuất sạch, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng
2.4. Quan trắc, thông tin, cơ sở dữ liệu về môi trường công nghiệp
- Hoàn thành việc điều tra, kiểm kê nguồn thải công nghiệp trên địa bàn Thành phố, xác định các nguồn thải công nghiệp để có biện pháp thực hiện kiểm soát, giảm thiểu ô nhiễm công nghiệp đối với từng loại hình cơ sở sản xuất.
- Tăng cường năng lực quan trắc và quản lý thông tin, cơ sở dữ liệu về quản lý môi trường công nghiệp, từng bước nâng cấp xây dựng hệ thống quan trắc môi trường hiện đại.
- Xây dựng và lắp đặt thí điểm hệ thống quan trắc nước thải tự động tại một số khu công nghiệp, cụm công nghiệp vào năm 2013.
3.1 Kinh phí để triển khai thực hiện Kế hoạch từ nguồn vốn ngân sách Thành phố, hỗ trợ từ ngân sách Trung ương, nguồn vốn tài trợ, viện trợ của các tổ chức trong và ngoài nước.
UBND Thành phố phê duyệt về nguyên tắc danh mục các dự án, nhiệm vụ ưu tiên triển khai Kế hoạch Quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội đến năm 2015 (theo phụ lục đính kèm).
Các đơn vị được giao chủ trì căn cứ danh mục để xây dựng thành các dự án, nhiệm vụ cụ thể, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và đưa vào kế hoạch và dự toán ngân sách hàng năm để tổ chức thực hiện.
3.2. Chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp và chủ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp có trách nhiệm bố trí vốn đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật, lắp đặt hệ thống xử lý chất thải đạt quy chuẩn, tiêu chuẩn trước khi xả ra môi trường. Các dự án đầu tư đầu tư xây dựng hệ thống xử lý chất thải được vay vốn ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Hà Nội.
3.3. UBND Thành phố khuyến khích xã hội hóa các dịch vụ môi trường, hoạt động thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải công nghiệp.
1. Sở Tài nguyên và Môi trường: là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai thực hiện Kế hoạch; Xây dựng các chương trình, nhiệm vụ, dự án cụ thể trình UBND Thành phố phê duyệt để tổ chức thực hiện; Theo dõi, tổng hợp, định kỳ báo cáo UBND thành phố về tình hình triển khai thực hiện.
- Phối hợp với các Sở, ngành liên quan, UBND các quận, huyện, thị xã tăng cường công tác quản lý nhà nước, kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp theo các nội dung của Kế hoạch.
2. Ban quản lý các khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan thực hiện công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường tại các Khu công nghiệp và Khu chế xuất trên địa bàn Thành phố.
- Kiểm tra, đôn đốc các Chủ đầu tư hoàn thành xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung của 02 khu công nghiệp: Khu công nghiệp Sài Đồng B và Khu công nghiệp Thạch Thất – Quốc Oai đưa vào vận hành chính thức trước tháng 06 năm 2013.
- Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy định bảo vệ môi trường, yêu cầu phải xây dựng hệ thống xử lý đồng bộ với xây dựng hạ tầng và vận hành trạm xử lý nước thải đối với các khu công nghiệp bắt đầu xây dựng.
3. Sở Công thương:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Quy hoạch kiến trúc và UBND các quận, huyện, thị xã liên quan thực hiện rà soát, đánh giá hiện trạng đầu tư, xây dựng hạ tầng các công trình xử lý chất thải; hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp đang hoạt động trên địa bàn Thành phố để đề xuất phương án cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở rộng diện tích phù hợp với quy hoạch phục vụ xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung đối với các cụm công nghiệp không có hạ tầng kiểm soát, xử lý ô nhiễm đồng bộ.
4. Sở Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp với Sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học, tiếp nhận, hướng dẫn và chuyển giao cho các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất công nghiệp các công nghệ, giải pháp kỹ thuật trong và ngoài nước về xử lý nước thải, khí thải, chất thải rắn và công nghệ sản xuất sạch, hiệu quả, tiết kiệm năng lượng.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu trình UBND Thành phố về khuyến khích và thu hút đầu tư những ngành công nghiệp kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến, công nghệ thân thiện với môi trường, sản xuất sạch, công nghệ tái chế, tái sử dụng chất thải; Hạn chế cấp phép đầu tư đối với các dự án sản xuất công nghiệp có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường cao.
- Phối hợp với Sở Tài chính cân đối, bố trí nguồn vốn ngân sách thành phố để thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
6. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu trình UBND Thành phố bố trí nguồn kinh phí để thực hiện có hiệu quả nội dung Kế hoạch.
7. Công an Thành phố:
Chỉ đạo lực lượng cảnh sát môi trường phối hợp với các Sở, ngành, UBND quận, huyện, thị xã tăng cường kiểm tra, xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân, cơ sở sản xuất công nghiệp vi phạm pháp luật, gây ô nhiễm môi trường.
8. Các Sở, ngành khác:
Căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp để tổ chức thực hiện các nhiệm vụ có liên quan theo nội dung Kế hoạch.
9. Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã:
Tăng cường công tác quản lý nhà nước, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm về bảo vệ môi trường; tuyên truyền vận động cơ sở sản xuất công nghiệp và nhân dân nâng cao ý thức trách nhiệm trong công tác quản lý, kiểm soát ô nhiễm môi trường công nghiệp trên địa bàn.
UBND Thành phố yêu cầu các Sở, Ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình chủ động tổ chức thực hiện Kế hoạch. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc cần báo cáo kịp thời gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp báo cáo UBND thành phố xem xét, điều chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN, NHIỆM VỤ ƯU TIÊN THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KIỂM SOÁT Ô NHIỄM CÔNG NGHIỆP THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2015
(Kèm theo Kế hoạch số: 75/KH-UBND ngày 22 tháng 5 năm 2012 của UBND Thành phố)
STT | Tên dự án, nhiệm vụ | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Thời gian thực hiện |
1 | Công bố danh sách cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng | Sở Tài nguyên và Môi trường | UBND các quận, huyện, các Đài truyền hình, cơ quan thông tấn, báo chí (báo viết và báo điện tử) | 2012-2015 |
2 | Xây dựng sổ tay hướng dẫn thực hành về kiểm soát quản lý ô nhiễm công nghiệp cho các loại hình sản xuất khác nhau | Sở Tài nguyên và Môi trường | Các chuyên gia và doanh nghiệp | 2012-2015 |
3 | Chương trình hội thảo, tập huấn nâng cao nhận thức quản lý ô nhiễm công nghiệp cho các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý môi trường ISO 14000 | Sở Công thương | Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, Tư vấn | 2012-2015 |
4 | Chương trình tuyên truyền nâng cao nhận thức, thúc đẩy sự tham gia giám sát của cộng đồng trong công tác quản lý ô nhiễm công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Ban tuyên giáo Thành ủy, các Sở, ngành, các tổ chức chính trị, xã hội; Các quận, huyện, thị xã và các cơ quan thông tấn báo chí | 2012-2015 |
5 | Xây dựng và ban hành văn bản quy định về quản lý chất thải công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công thương, Ban quản lý các KCN và CX Hà Nội; Sở ngành liên quan và các cơ sở dịch vụ môi trường | 2012-2013 |
6 | Đào tạo, nâng cao nghiệp vụ quản lý cho cán bộ quản lý môi trường các cấp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất Hà Nội, UBND quận, huyện, thị xã, phường, xã và các chuyên gia | 2012-2015 |
7 | Xây dựng cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kiểm soát và xử lý ô nhiễm tại các cụm công nghiệp | Sở Công thương | Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc, Sở Kế hoạch – Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường | 2012-2013 |
8 | Xây dựng cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ di dời đến các khu, cụm công nghiệp đã có cơ sở hạ tầng kiểm soát và xử lý ô nhiễm | Ban chỉ đạo di dời cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư trên địa bàn TP Hà Nội | UBND quận, huyện, thị xã và các Sở, Ban, Ngành có liên quan | 2012-2013 |
9 | Rà soát, đánh giá hiện trạng đầu tư, xây dựng hạ tầng kiểm soát, xử lý ô nhiễm; hồ sơ pháp lý về bảo vệ môi trường của các cụm công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Công thương, UBND quận, huyện, thị xã, Chủ đầu tư kinh doanh và đầu tư xây dựng cụm công nghiệp | 2012-2013 |
10 | Cải tạo, nâng cấp hạ tầng kỹ thuật, mở rộng quy mô, diện tích (có quỹ đất xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung) đối với các cụm công nghiệp (Nguồn ngân sách) | Chủ đầu tư cụm công nghiệp | Sở Công thương, Sở Quy hoạch Kiến trúc, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính, UBND quận, huyện, thị xã liên quan | 2012-2015 |
11 | Rà soát, điều tra các cơ sở sản xuất công nghiệp, kiểm kê nguồn thải công nghiệp. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tình hình ô nhiễm công nghiệp | Sở Tài nguyên và Môi trường | BQL các KCN và Chế xuất Hà Nội, UBND các quận, huyện, thị xã, Chuyên gia tư vấn | 2012 |
12 | Xây dựng thí điểm hệ thống cán bộ quản lý ô nhiễm (PCM) tại các khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu công nghiệp, cụm công nghiệp và các cơ sở sản xuất | Sở Tài nguyên và Môi trường (Thực hiện theo Dự án hỗ trợ của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Kinh tế và Thương mại Nhật Bản –METI) | Sở Công thương, Ban quản lý các Khu công nghiệp và chế xuất, UBND các quận, huyện, thị xã; Các Tổ chức trong nước, quốc tế | 2012-2014 |
UBND THÀNH PHỐ HÀ NỘI
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Quyết định 64/2003/QĐ-TTg phê duyệt "Kế hoạch xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 41-NQ/TW về bảo vệ môi trường trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước do Bộ Chính trị ban hành
- 4Chỉ thị 29-CT/TW năm 2009 về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết 41-NQ/TW năm 2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) do Ban Bí thư Trung ương ban hành
- 5Quyết định 44/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 6Kế hoạch 150/KH-UBND hoạt động của Ban chỉ đạo di dời cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường hoặc không phù hợp với quy hoạch ra khỏi khu vực đô thị và khu dân cư trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 7Quyết định 163/QĐ-UBND năm 2012 phê duyệt Chương trình quản lý ô nhiễm công nghiệp tỉnh Sóc Trăng giai đoạn 2012 - 2015, định hướng đến năm 2020
Kế hoạch 75/KH-UBND quản lý ô nhiễm môi trường công nghiệp thành phố Hà Nội đến năm 2015
- Số hiệu: 75/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/05/2012
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Vũ Hồng Khanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/05/2012
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định