- 1Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 3Công văn 2224/BTTTT-THH về tập trung thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trên địa bàn trong năm 2022 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 5Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Kế hoạch 1148/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7384/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 30 tháng 10 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI, NHIỆM VỤ TẠI ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG DỮ LIỆU VỀ DÂN CƯ, ĐỊNH DANH VÀ XÁC THỰC ĐIỆN TỬ PHỤC VỤ CHUYỂN ĐỔI SỐ QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2022-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Quyết định số 06/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 06/01/2022 về việc phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 (viết tắt là: Đề án 06);
Căn cứ Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 về tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 46/2022/TT-BCA ngày 04/11/2022 của Bộ Công an quy định về việc kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với Cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác; Căn cứ Kế hoạch số 56/KH-BCA-C06 ngày 11/02/2022 của Bộ trưởng Bộ Công an về việc triển khai Đề án 06 trong lĩnh vực Công an nhân dân;
Căn cứ Công văn số 1552/BTTT-THH ngày 26/4/2022 về việc hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) và Công văn số 2224/BTTTT-THH ngày 09/6/2022 về việc tập trung thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trên địa bàn trong năm 2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông;
Căn cứ Chỉ thị số 38-CT/TU ngày 31/3/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Nam về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng trong triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022 - 2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh;
Căn cứ Kế hoạch số 1148/KH-UBND ngày 06/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam Triển khai thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện các mô hình triển khai, nhiệm vụ tại Đề án 06 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, THỜI GIAN VÀ PHẠM VI, ĐỐI TƯỢNG TRIỂN KHAI
1. Mục đích, yêu cầu
a) Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp, biện pháp, xây dựng các mô hình về chuyển đổi số để triển khai thực hiện kịp thời, có hiệu quả các nhiệm vụ của Đề án 06 và Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 23/02/2023 của Thủ tướng Chính phủ tại tỉnh Quảng Nam năm 2023 và các năm tiếp theo.
b) Phát huy vai trò của Tổ công tác triển khai Đề án 06 các cấp, trong đó Tổ công tác triển khai Đề án 06 tại cơ sở làm “hạt nhân” trong hướng dẫn thực hiện dịch vụ công trực tuyến, chuyển đổi số. Nâng cao vai trò, tinh thần trách nhiệm của người đứng đầu, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan, đơn vị liên quan trong thực hiện các nhiệm vụ tại Đề án 06.
c) Khảo sát, đánh giá để tận dụng hạ tầng sẵn có gắn với địa bàn cơ sở của người dân được hưởng những tiện ích từ Đề án 06; quá trình triển khai thực hiện phải đảm bảo hiệu quả, an ninh, an toàn và bảo mật bí mật thông tin công dân; tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ đảm bảo thực hiện đúng theo quy định của pháp luật.
d) Triển khai các giải pháp đồng bộ phát triển VNeID và ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam trên nguyên tắc thống nhất, đồng bộ, kế thừa và phát huy thế mạnh của mỗi ứng dụng, không chồng chéo, liên thông dữ liệu hướng đến tiện tích cho người dân, doanh nghiệp.
đ) Quá trình triển khai thực hiện phải đúng quy định, có trọng tâm, trọng điểm, đạt hiệu quả cao phục vụ mục tiêu phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử, phù hợp với yêu cầu thực tế, đặc thù, đặc điểm tại tỉnh Quảng Nam.
e) Việc triển khai các mô hình theo Kế hoạch tiến hành thực hiện thí điểm, trên cơ sở đó, đánh giá hiệu quả và điều chỉnh nội dung, giải pháp, cách thức triển khai trước khi thực hiện đầu tư nhân rộng.
2. Phạm vi, đối tượng triển khai và thời gian thực hiện
a) Tổ chức triển khai thực hiện các mô hình điểm của Đề án 06 theo định hướng, giới thiệu của Tổ Công tác Đề án 06 Chính phủ.
b) Đối tượng, phạm vi triển khai: cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có liên quan đến việc tổ chức triển khai thực hiện Đề án 06.
c) Thời gian thực hiện: năm 2023 và các năm tiếp theo.
II. CÁC MÔ HÌNH TRIỂN KHAI, NHIỆM VỤ CỤ THỂ VÀ TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN
1. Nhóm tiện ích phục vụ giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp dịch vụ công trực tuyến: 05 mô hình
(1) Mô hình 1: Triển khai 53 dịch vụ công thiết yếu ban hành theo Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06/01/2022 và Quyết định số 422/QĐ-TTg ngày 02/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: tham mưu triển khai đồng bộ theo lộ trình Đề án 06.
(2) Mô hình 2: Tự động hóa Trung tâm hành chính công (Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp) thông qua tương tác Kiosk
- Mục tiêu: người dân tiến hành dịch vụ công thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk không cần tiếp xúc trực tiếp với cán bộ tiếp nhận và trả kết quả.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh phối hợp với Cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã - Bộ Công an chủ trì, thống nhất với các doanh nghiệp triển khai giải pháp Kiosk tự động phục vụ giải quyết thủ tục hành chính.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp các đơn vị liên quan đầu tư thiết bị Kiosk và lựa chọn các đơn vị triển khai trên địa bàn tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Công cụ triển khai:
+ Ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam (Smart Quảng Nam...).
+ Kiosk: tự động hóa thông qua các Kiosk tại Trung tâm phục vụ hành chính công tỉnh và Bộ phận một cửa các cấp.
- Thời gian triển khai: sau khi có hướng dẫn bằng văn bản của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và các đơn vị, địa phương có liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết để triển khai thực hiện.
(3) Mô hình 3: Xây dựng tối thiểu 20 dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy (cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ủy ban nhân dân cấp huyện (cấp xã) lựa chọn tối thiểu 01 thủ tục hành chính để thí điểm triển khai khi đủ điều kiện).
- Mục tiêu: rà soát triển khai các dịch vụ công đảm bảo điều kiện dữ liệu được làm sạch và được xác minh tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để thay thế bằng các hình thức hồ sơ giấy.
- Cơ quan chủ trì: Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh: (i) chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương xác định danh mục thủ tục hành chính đảm bảo điều kiện triển khai số số hóa làm giàu cho Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (ii) chủ động phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Sở Tư pháp và các Cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh rà soát các thủ tục đảm bảo điều kiện triển khai (thành phần hồ sơ) không nhận hồ sơ giấy khi đã được xác thực trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; (iii) tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo tổ chức triển khai vận hành dịch vụ công không sử dụng hồ sơ giấy tại Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa các cấp trên toàn tỉnh.
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương triển khai số số hóa, cập nhật dữ liệu lên Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai xây dựng công cụ số hóa và quy trình cập nhật, xác minh dữ liệu.
+ Sở Thông tin và Truyền thông: (i) phối hợp với các doanh nghiệp xây dựng quy trình tự động hóa tương tác dịch vụ công sau khi xác thực; (ii) phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Thời gian triển khai thực hiện: năm 2024 và các năm tiếp theo.
- Công cụ triển khai:
+ Ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam (Smart Quảng Nam...).
+ Kiosk: tự động hóa thông qua các Kiosk tại các Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận một cửa các cấp.
(4) Mô hình 4: Lưu trữ, chứng thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia môi trường số
- Mục tiêu: tạo kho dữ liệu, tài liệu cá nhân; t ch hợp với ứng dụng VNeID, kết quả chứng thực điện tử của người dân có giá trị pháp lý để tái sử dụng thực hiện các giao dịch, thủ tục hành chính.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Tiện lợi cho người dân trong việc nộp thủ tục hành chính, tái sử dụng được
giấy tờ. Tiết kiệm chi phí đi lại, thời gian của người dân, doanh nghiệp thay vì phải đi chứng thực bản giấy và nộp giấy tờ chứng thực giấy, giờ có thể chứng thực điện tử để lưu trữ tái sử dụng nhiều lần và nộp hồ sơ trực tuyến (ví dụ: giấy khám sức khỏe điện tử, bằng cấp chứng thực bản điện tử ...).
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp với các doanh nghiệp triển khai giải pháp thực hiện. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì phối hợp với Công an tỉnh và cơ quan liên quan triển khai tích hợp các dữ liệu có liên quan với Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo hướng dẫn.
+ Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan đôn đốc công chức lĩnh vực tư pháp - hộ tịch cấp huyện, cấp xã thực hiện nghiêm túc việc chứng thực các giấy tờ tài liệu điện tử phục vụ người dân, doanh nghiệp tham gia môi trường số.
+ Các sở, ban, ngành, địa phương thực hiện số hóa, chứng thực tài liệu điện tử cho công dân, tổ chức để lưu trữ điện tử trên ứng dụng của Bộ Công an, các ứng dụng số khác; phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông và cơ quan liên quan tích hợp Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh theo hướng dẫn của các Bộ, ngành.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân.
+ Phần mềm chuyên nghành chứng thực điện tử.
+ Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính của tỉnh.
- Thời gian triển khai thực hiện: năm 2023 và các năm tiếp theo.
(5) Mô hình 5: Triển khai cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên ứng dụng VNeID
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh phối hợp với Cục Cảnh sát Quản lý
hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an và các đơn vị có liên quan thực hiện.
- Thời gian triển khai thực hiện: năm 2023 và các năm tiếp theo.
2. Nhóm tiện ích phát triển kinh tế xã hội: 17 mô hình
(1) Mô hình 6: Khám chữa bệnh sử dụng thẻ Căn cước công dân gắn chip và ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: 100% cơ sở khám chữa bệnh thực hiện tiếp nhận Căn cước công dân gắn chip hoặc ứng dụng VNeID khi người dân thực hiện khám, chữa bệnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Các Bệnh viện, các cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn tỉnh rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc QRcode, đọc chíp trên Căn cước công dân gắn ch p điện tử để tiếp nhận khi người dân đến thực hiện khám chữa bệnh.
+ Sở Y tế chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, các doanh nghiệp và các cơ sở khám chữa bệnh tích hợp, điều chỉnh phần mềm khám chữa bệnh để sử dụng các loại thiết bị đọc.
+ Bảo hiểm xã hội tỉnh phối hợp với Công an tỉnh rà soát, đồng bộ dữ liệu thông tin người tham gia có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về bảo hiểm với CSDLQG về dân cư.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Các bệnh viện, cơ sở khám chữa bệnh và các doanh nghiệp.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế.
- Thời gian triển khai thực hiện: đã triển khai thực hiện điểm, tiếp tục nhân rộng thực hiện thường xuyên trên toàn tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ Ứng dụng VNeID, Căn cước công dân: thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm khám chữa bệnh của các cơ sở khám chữa bệnh vận hành.
(2) Mô hình 7: Khám chữa bệnh sử dụng sinh trắc học, KIOSK tự phục vụ
- Mục tiêu: người dân tiến hành đăng ký khám chữa bệnh thông qua công nghệ tự động hóa được hỗ trợ tại Kiosk.
- Cơ quan chủ trì: Sở Y tế chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an hỗ trợ tích hợp xác thực định danh bằng thông tin từ thẻ chíp trên Căn cước công dân gắn chíp điện tử).
+ Sở Y tế chủ trì, phối hợp các Bệnh viện trên địa bàn lựa chọn các đơn vị để triển khai thực hiện; tham mưu, đề xuất đầu tư thiết bị Kiosk và lựa chọn các đơn vị phù hợp triển khai trên địa bàn tỉnh, đảm bảo theo quy định.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: nhân sự kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp nhân sự kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Y tế, Công an tỉnh, doanh nghiệp cung cấp dịch vụ.
- Công cụ triển khai:
+ Phần mềm quản lý bệnh viện.
+ Kiosk: tự động hóa thông qua các Kiosk tại các bệnh viện.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến trong Quý I năm 2024.
(3) Mô hình 8: Triển khai ứng dụng thiết bị đọc mã QR, đọc chip trên Căn cước công dân tại các điểm công chứng, chứng thực
- Mục tiêu: toàn bộ các cơ sở công chứng, chứng thực đảm bảo điều kiện cho người dân sử dụng Căn cước công dân gắn chip hoặc VNeID khi đi công chứng, chứng thực thay cho các loại giấy tờ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Tư pháp: (i) khuyến khích các tổ chức hành nghề công chứng đầu tư thiết bị đọc mã QR, đọc chip trên Căn cước công dân tại các phòng công chứng, văn phòng công chứng; (ii) chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, các doanh nghiệp tích hợp, điều chỉnh phần mềm công chứng, chứng thực để sử dụng các loại đầu đọc (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai hướng dẫn tích hợp đầu đọc).
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng và các doanh nghiệp.
+ Sở Tư pháp.
+ Cán bộ kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân: thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm công chứng, chứng thực của các Phòng công chứng, Văn phòng công chứng vận hành.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(4) Mô hình 9: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại: Nhà trọ; Nhà nghỉ; Khách sạn 2-3*; Khách sạn 4*; Khách sạn 5*; Nhà khách; Nhà công vụ
- Mục tiêu: các cơ sở lưu trú sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành du lịch tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tuyên truyền, vận động, hướng dẫn tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ việc khai báo lưu trú trên phần mềm thông báo lưu trú ASM.
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp với Công an tỉnh khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an, Công an tỉnh, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID để quét mã tại các cơ sở kinh doanh lưu trú phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Thời gian triển khai thực hiện: đã triển khai, tiếp tục tuyên truyền, vận động tất cả các cơ sở lưu trú trên địa bàn tỉnh tổ chức triển khai, thực hiện đồng bộ trên 1 phần mềm ASM.
(5) Mô hình 10: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp, khu chế xuất
- Mục tiêu: nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp, khu chế xuất sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với Hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của Ban quản lý các Khu kinh tế, Khu công nghiệp tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các địa phương, đơn vị có liên quan tổ chức, tuyên truyền, hướng dẫn triển khai thực hiện việc khai báo lưu trú trên phần mềm thông báo lưu trú ASM tại nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Ban quản lý các Khu kinh tế, Khu công nghiệp tỉnh phối hợp với Công an tỉnh khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Các khu công nghiệp, khu chế xuất.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ
Công an và Công an tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế, Khu công nghiệp tỉnh.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID quét mã tại nhà cho thuê; nhà ở trong khu công nghiệp qua ASM phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(6) Mô hình 11: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú tại Cơ sở khám chữa bệnh
- Mục tiêu: các cơ sở khám chữa bệnh sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn; phục vụ công tác quản lý của ngành y tế tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Y tế tổ chức triển khai sử dụng đồng
bộ phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú cho bệnh nhân và thân nhân của người bệnh tại tất cả các Bệnh viện và các Cơ sở khám chữa bệnh trên địa bàn toàn tỉnh.
+ Sở Y tế phối hợp với Công an tỉnh khai thác dữ liệu lưu trú phục vụ công tác quản lý.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Cơ sở khám chữa bệnh.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an Tỉnh, Sở Y tế.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID quét mã tại các Bệnh viện và các Cơ sở khám chữa bệnh qua ASM phục vụ kê khai thông tin tự động.
- Thời gian triển khai thực hiện: đã thực hiện điểm, dự kiến triển khai nhân rộng trên toàn tỉnh từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(7) Mô hình 12: Triển khai nền tảng quản lý lưu trú trên xe khách đường dài
- Mục tiêu: các nhà xe khách đường dài sử dụng phần mềm thông báo lưu trú ASM được kết nối với hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, bảo đảm tính bảo mật dữ liệu cá nhân, thông tin khách lưu trú được đồng bộ và cập nhật liên tục trên hệ thống, góp phần phòng ngừa, phát hiện dấu hiệu tội phạm, phục vụ công tác bảo đảm an ninh trật tự trên địa bàn.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức triển khai sử dụng đồng bộ phần mềm thông báo lưu trú ASM để khai báo lưu trú cho khách lưu trú trên xe khách đường dài tại các nhà xe trên địa bàn tỉnh.
- Lực lượng triển khai:
+ Các nhà xe khách.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID quét mã tại các nhà xe qua ASM
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(8) Mô hình 13: Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại tại một số khu, điểm du lịch
- Mục tiêu: triển khai tại một số điểm du lịch phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực và kiểm soát an ninh trật tự.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: (i) tuyên truyền, vận động các cơ sở kinh doanh du lịch, các khu, điểm du lịch rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị đọc Căn cước công dân, camera AI để triển khai quản lý người ra vào khu du lịch, kiểm soát cảnh báo hành vi vi phạm và đối tượng truy nã; (ii) chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp, triển khai camera AI tại một số điểm du lịch có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, Công an tỉnh triển khai giải pháp kết nối các camera AI kiểm soát ra/vào tại các cơ sở kinh doanh du lịch, các khu, điểm du lịch về Trung tâm IOC tỉnh và kết nối đồng bộ phần mềm phân tích video thông minh của Trung tâm IOC tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai giải pháp camera AI có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
- Lực lượng triển khai:
+ Các khu du lịch.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID xác thực định danh để quản lý đối tượng.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(9) Mô hình 14: Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Khu công nghiệp
- Mục tiêu: triển khai tại các khu công nghiệp phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực và kiểm soát an ninh trật tự.
- Cơ quan chủ trì: Ban quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp phối hợp với Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông triển khai camera AI tại các khu công nghiệp có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp, Công an tỉnh triển khai giải pháp kết nối các camera AI tại các khu công nghiệp có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Nam (IOC tỉnh), khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai giải pháp camera AI có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
- Lực lượng triển khai:
+ Các khu công nghiệp.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Công Thương, Ban quản lý các Khu kinh tế và Khu công nghiệp.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID xác thực định danh để quản lý đối tượng.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(10) Mô hình 15: Triển khai Camera AI kiểm soát ra/vào tại Nhà ga
- Mục tiêu: triển khai tại Nhà ga phục vụ công tác theo dõi, quản lý, thống kê người ra vào khu vực và kiểm soát an ninh trật tự.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Các Nhà ga trên địa bàn tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông triển khai camera AI tại Nhà ga có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các Nhà ga trên địa bàn tỉnh triển khai giải pháp kết nối các camera AI tại các Nhà ga có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư về Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Nam (IOC tỉnh), khai thác dữ liệu phục vụ công tác quản lý (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai giải pháp camera AI có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư).
- Lực lượng triển khai:
+ Các Nhà ga trên địa bàn tỉnh.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID xác thực định danh để quản lý đối tượng.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(11) Mô hình 16: Triển khai thiết bị xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chip tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (Cơ sở cầm đồ; Cơ sở dịch vụ bảo vệ; Dịch vụ thừa phát lại; Cơ sở khác)
- Mục tiêu: khuyến khích sử dụng thiết bị xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chip đảm bảo chính xác danh tính khách hàng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh phối hợp tổ chức triển khai sử dụng tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai thiết bị xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và hướng dẫn tích hợp, sử dụng đầu đọc, thiết bị xác minh di động).
+ Các Cơ sở cầm đồ; Cơ sở dịch vụ bảo vệ; Dịch vụ thừa phát lại; Cơ sở khác: nghiên cứu, chủ động rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị xác minh di động, thiết bị đọc Căn cước công dân gắn chíp tại các cơ sở kinh doanh có điều kiện về an ninh trật tự có kết nối, đồng bộ với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư
- Công cụ triển khai: sử dụng VNeID xác thực định danh để quản lý đối tượng.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(12) Mô hình 17: Triển khai thiết bị giám sát thi cử, sát hạch lái xe
- Mục tiêu: triển khai thiết bị xác minh di động và đầu đọc Căn cước công dân gắn chip đảm bảo chính xác danh tính học viên, tránh gian lận tại các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải đồng chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và các cơ quan liên quan tổ chức triển khai (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an hướng dẫn tích hợp đầu đọc, thiết bị di động kiểm soát, định danh chính xác người dự thi, tránh gian lận và Cục Đường bộ Việt Nam hướng dẫn, chuyển giao phần mềm quản lý sát hạch giấy phép lái xe để sử dụng thiết bị đọc); (ii) lựa chọn đơn vị, doanh nghiệp triển khai.
+ Các Trung tâm đào tạo, sát hạch: (i) rà soát bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị xác minh di động, thiết bị đọc Căn cước công dân gắn chíp; (ii) chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh, Sở Thông tin và truyền thông và cơ quan liên quan tích hợp, điều chỉnh phần mềm quản lý sát hạch giấy phép lái xe để sử dụng các thiết bị đọc.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, Căn cước công dân: thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý trung tâm thi bằng lái xe của các Trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe vận hành.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(13) Mô hình 18: Triển khai giải pháp xử phạt giao thông và trật tự an toàn xã hội
- Mục tiêu: sử dụng hệ thống quản lý, đăng ký xe của Bộ Công an triển khai thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, định danh xác thực điện tử VNeID để xác minh các phương tiện vi phạm thông qua hệ thống giám sát thông minh tại IOC phục vụ công tác xử phạt giao thông và đảm bảo trật tự an toàn xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ
thuật t ch hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe, phương tiện).
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan: (i) hướng dẫn sử dụng hệ thống camera AI phát hiện các hành vi về vi phạm giao thông trên địa bàn tỉnh; (ii) tích hợp hệ thống quản lý, đăng ký xe, khai thác dữ liệu để xác định chủ phương tiện vi phạm; (iii) phát triển chức năng hỗ trợ người vi phạm xác nhận hành vi vi phạm trên Ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam (Smart Quảng Nam...) và nộp phát trực tuyến; (iv) Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID: xác thực danh tính đối tượng vi phạm.
+ Ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam (Smart Quảng Nam...).
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(14) Mô hình 19: Triển khai sử dụng Căn cước công dân gắn chip quét thanh toán vé tàu, xe… không dùng tiền mặt
- Mục tiêu: triển khai tích hợp vé tàu xe và đầu đọc Căn cước công dân gắn chip.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giao thông vận tải chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai tích hợp tài khoản ngân hàng với Căn cước công dân gắn chíp điện tử của công dân để thanh toán vé tàu, xe bằng hình thức quẹt thanh toán qua đầu đọc Căn cước công dân gắn chíp điện tử).
+ Các Bến xe khách, nhà xe: rà soát, bảo đảm các điều kiện về hạ tầng, trang thiết bị, nhân lực; đầu tư thiết bị thanh toán tích hợp chức năng quẹt Căn cước công dân gắn chíp để thanh toán gắn với tàu, xe, bến tàu ga.
+ Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ và các bến xe, nhà xe tổ chức thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Các Bến xe, Nhà xe khách.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Giao thông vận tải.
- Công cụ triển khai:
+ Căn cước công dân, VNeID: thay thế các loại giấy tờ.
+ Phần mềm quản lý vé tàu, xe.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(15) Mô hình 20: Triển khai cho vay tín chấp công dân: hộ nghèo, người có công tỉnh.
- Mục tiêu: xác định đúng đối tượng diện được vay tín chấp công dân.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì làm sạch thông tin thuộc diện hộ nghèo, cận nghèo, người có công (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai giải pháp làm sạch thông tin thuộc diện hộ nghèo, người có công).
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với Công an tỉnh và Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh địa phương: (i) làm sạch dữ liệu sai lệch; (ii) tổ chức thực hiện hỗ trợ cho vay, đối tượng vay được xác thực thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID.
- Lực lượng triển khai:
+ Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
+ Các Ngân hàng chính sách, Ngân hàng thương mại.
- Công cụ triển khai: VNeID, hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(16) Mô hình 21: Mô hình xác thực thi online tập trung qua nền tảng công nghệ xác thực thẻ Căn cước công dân gắn chip
- Mục tiêu: xác định đúng th sinh tham gia dự thi; tránh gian lận.
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an xây dựng giải pháp cùng Công ty FPT, Đại học Bách khoa Hà Nội, các doanh nghiệp khác).
+ Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì lựa chọn mô hình th điểm và đơn vị triển khai giải pháp, tham mưu trình cấp có thẩm quyền đầu tư mua sắm thiết bị đảm bảo theo quy định.
- Lực lượng triển khai:
+ Các trường học.
+ Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Công cụ triển khai: Căn cước công dân.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(17) Mô hình 22: Phát triển du lịch, gắn với phát triển đặc sản vùng miền hỗ trợ người dân ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh xác thực điện tử trong phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế số
- Mục tiêu: giới thiệu, cung cấp sàn thương mại điện tử.
- Cơ quan chủ trì: Sở Công Thương chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì hướng dẫn, triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an xây dựng giải pháp trên VNeID và các ng dụng số của các đơn vị, doanh nghiệp có liên quan).
+ Sở Công Thương chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện.
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp triển khai, vận động, khuyến khích các doanh nghiệp du lịch, người dân đăng tải các sản phẩm đặc sản vùng miền.
- Công cụ triển khai: VNeID, Căn cước công dân.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
3. Nhóm tiện ích phục vụ công dân số: 11 mô hình
(1) Mô hình 23: Đảm bảo điều kiện công dân số
- Mục tiêu: triển khai tạo lập, cấp phát và liên thông dữ liệu dân cư các tài sản tối thiểu cần sở hữu của công dân số bao gồm: Tài khoản định danh điện tử (VNeID), tài khoản thanh toán điện tử, địa chỉ số, chữ ký số cho 100% người dân đảm bảo điều kiện.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì trong việc khởi tạo và cấp phát tài khoản định danh điện tử (phấn đấu thu nhận đạt 100% tài khoản định danh điện tử đối với người dân đủ điều kiện).
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì hỗ trợ khởi tạo địa chỉ số chỉ đạo các doanh nghiệp viễn thông triển khai, đẩy mạnh chữ ký số.
+ Doanh nghiệp phối hợp trong việc cấp phát chữ ký số trong dân. Sở Thông tin và Truyền thông, ch nh quyền địa phương phối hợp.
+ Ngân hàng Nhà nước chỉ đạo các ngân hàng thương mại trên địa bàn phối hợp với các doanh nghiệp hỗ trợ mở tài khoản thanh toán điện tử.
- Lực lượng triển khai:
+ Các đơn vị, địa phương trực thuộc Công an tỉnh.
+ Tổ công tác thực hiện Đề án 06 các cấp.
+ Tổ Công nghệ số cộng đồng.
+ Các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ số, nền tảng số.
+ Các ngân hàng đóng trên địa bàn tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID: tạo lập tài khoản định danh điện tử.
+ Ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam (Smart Quảng Nam...): số hóa địa chỉ số, tạo lập tài khoản thanh toán điện tử và chữ ký số.
- Thời gian triển khai thực hiện:
+ Dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
+ Thí điểm chữ ký số trên thẻ Căn cước công dân có gắn chip trên phạm vi một số công dân thành phố Tam Kỳ và cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong các Cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh (sau khi có hướng dẫn của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an).
(2) Mô hình 24: Chuẩn hóa xác thực tập trung (SSO)
- Mục tiêu: sử dụng hệ thống xác thực tập trung (SSO) của Bộ Công an triển khai thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, hệ thống định danh điện tử cho toàn hệ thống nền tảng số phục vụ hoạt động chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật tích hợp hệ thống).
+ Sở Thông tin và Truyền thông: (i) chủ trì, phối hợp với các doanh nghiệp t ch hợp hệ thống; (ii) phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: nhân sự kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp nhân sự kỹ thuật Sở Thông tin và Truyền thông và Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ Cổng dịch vụ công, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính, Quản lý văn bản và điều hành công việc, nền tảng làm việc số và các nền tảng số khác trên môi trường Web do tỉnh quản lý.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(3) Mô hình 25: Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu tỉnh (LGSP)
- Mục tiêu: tích hợp, chia sẻ dữ liệu dùng chung giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh, tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu dùng chung trong tỉnh và kết nối tới các nền tảng tích hợp quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các đơn vị nghiên cứu đề xuất đầu tư, nâng cấp triển khai đáp ứng yêu cầu thực tiễn; phối hợp với các cơ quan có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai:
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Các cán bộ kỹ thuật các đơn vị có liên quan.
- Công cụ triển khai: LGSP.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(4) Mô hình 26: Truyền thông nội bộ cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức cơ quan nhà nước
- Mục tiêu: tăng cường công tác truyền thông nội bộ đảm bảo cho toàn bộ cán bộ, công chức, viên chức thuộc tỉnh nắm rõ mục tiêu, nội dung, triển khai thành công Đề án 06.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì triển khai công tác truyền thông nội bộ và giám sát kết quả truyền thông qua App Egov Quảng Nam.
+ Công an tỉnh phối hợp Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Bộ Công an cung cấp các nội dung liên quan để truyền thông.
- Lực lượng triển khai: nhân sự truyền thông Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ App Egov Quảng Nam.
+ Nền tảng quản trị tổng thể cấp tỉnh.
- Thời gian triển khai thực hiện: thực hiện thường xuyên.
(5) Mô hình 27: Truyền thông chính sách qua hệ thống LED, Pano, Áp phích, Truyền thanh cơ sở, Truyền hình địa phương, hệ thống phát thanh thông minh, nền tảng số
- Mục tiêu: tăng cường công tác truyền thông đến với mọi người dân nắm, hiểu cùng đồng hành thực hiện thành công Đề án 06.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch và các ngành, địa phương tổ chức truyền thông thông qua các loại phương tiện truyền thông khác nhau. Tổ chức đánh giá hiệu quả truyền thông; đánh giá tác động để có phương án tham mưu điều chỉnh kịp thời.
+ Công an tỉnh phối hợp Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Bộ Công an cung cấp các nội dung liên quan để truyền thông.
- Lực lượng triển khai: nhân sự truyền thông Sở Thông tin và Truyền thông; các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Công cụ triển khai: các phương tiện truyền thông.
- Thời gian triển khai thực hiện: thực hiện thường xuyên.
(6) Mô hình 28: Triển khai nền tảng đào tạo, giáo dục trực tuyến đại chúng mở (MOOC) trên toàn quốc để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống
- Mục tiêu: cung cấp nền tảng đào tạo trực tuyến để nâng cao nhận thức, hỗ trợ triển khai Đề án 06 cho các cán bộ, công chức, viên chức, giảm chi phí đào tạo truyền thống.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì phối hợp các Sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an có văn bản triển khai, cung cấp, hướng dẫn thực hiện công cụ đào tạo trực tuyến).
- Lực lượng triển khai: các Sở, Ban, ngành, địa phương có nhu cầu triển khai thực hiện theo lộ trình.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến triển khai từ tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(7) Mô hình 29: Triển khai tố giác tội phạm qua ứng dụng VNeID
- Mục tiêu: sử dụng VNeID trong công tác tố giác tội phạm bảo đảm an ninh trật tự.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tổ chức thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh và Sở Thông tin và Truyền thông.
+ Tổ Công nghệ số cộng đồng.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Thời gian triển khai thực hiện: đã triển khai, tiếp tục tổ chức thực hiện thường xuyên.
(8) Mô hình 30: Triển khai tuyên truyền chính sách, hỗ trợ pháp lý qua ứng dụng VNeID, Call Center
- Mục tiêu: sử dụng VNeID tuyên truyền và hỗ trợ pháp lý qua tổng đài.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp và Sở Thông tin và Truyền thông triển khai tổ chức thực hiện.
- Lực lượng triển khai:
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai tổ chức thực hiện.
+ Tổ Công nghệ số cộng đồng.
+ Tổ công tác Đề án 06 các cấp.
- Công cụ triển khai: VNeID, Call Center.
- Thời gian triển khai thực hiện: thực hiện thường xuyên.
(9) Mô hình 31: Triển khai hệ thống quản lý trường học
- Mục tiêu: xác thực thông tin giáo viên và học sinh; cho phép giáo viên đăng nhập tài khoản VNeID (SSO); quản lý điểm, lịch học, dữ liệu ngành, hỗ trợ miễn phí hệ thống thu tiền học phí, thanh toán không dùng tiền mặt...
- Cơ quan chủ trì: Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì triển khai, hướng dẫn thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp với doanh nghiệp xây dựng và phát triển giải pháp).
+ Sở Giáo dục và đào tạo chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông và cơ quan liên quan nghiên cứu, đề xuất triển khai tổ chức thực hiện (tích hợp về LGSP tỉnh SSO với VNeID).
- Lực lượng triển khai:
+ Sở Giáo dục và Đào tạo, các Phòng giáo dục, đơn vị liên quan, Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Trung tâm RAR.
+ Các trường học trên địa bàn tỉnh.
+ Đơn vị cung cấp dịch vụ (hệ thống quản lý trường học).
- Công cụ triển khai: ứng dụng quản lý trường học.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến Quý I năm 2024 và các năm tiếp theo.
(10) Mô hình 32: Thông tin lý lịch tư pháp trên VNeID
- Mục tiêu: hiển thị thông tin lý lịch tư pháp công dân trên VNeID.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh phối hợp với Sở Tư pháp triển khai giải pháp (sau khi có hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Tư pháp).
+ Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp tích hợp hệ thống giải quyết thủ tục hành chính tại tỉnh trao đổi thông tin.
- Lực lượng triển khai:
+ Cán bộ Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Bộ Tư pháp.
+ Sở Tư pháp và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Thời gian triển khai thực hiện: theo lộ trình của Bộ Tư pháp và Bộ Công an.
(11) Mô hình 33: Triển khai tích hợp thông tin Sổ sức khỏe điện tử, Sổ lao động điện tử trên VNeID
- Mục tiêu: Tích hợp các thông tin sức khỏe, quá trình khám chữa bệnh và việc làm.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện: Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với Công an tỉnh triển khai (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp với Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội triển khai giải pháp).
- Lực lượng triển khai: Công an tỉnh, Sở Y tế, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai: VNeID.
- Thời gian triển khai thực hiện: theo lộ trình của Bộ Y tế, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Công an.
4. Nhóm số hóa, tạo lập dữ liệu dùng chung trên hệ thống Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư phục vụ cải cách thủ tục hành chính: 03 mô hình
(1) Mô hình 34: Quản lý thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, VNeID
- Mục tiêu: toàn bộ các thông tin người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất được số hóa, làm sạch, xác thực và triển khai tích hợp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản gắn liền với đất trên VNeID.
- Cơ quan chủ trì: Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì phối hợp với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh rà soát, làm sạch dữ liệu dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và tích hợp giấy tờ trên App VNeID (Sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an có văn bản hướng dẫn).
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ Công nghệ số cộng đồng.
+ Tổ công tác Đề án 06 các cấp.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Thời gian triển khai thực hiện: theo lộ trình của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Công an.
(2) Mô hình 35: Số hóa tạo lập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, như: Hộ tịch, lao động xã hội, các tổ chức, đoàn hội…. phục vụ cải cách thủ tục hành chính
- Mục tiêu: tạo lập, số hóa dữ liệu ban đầu cho các đơn vị trên nền dữ liệu dân cư như: Lao động - Thương binh và Xã hội, hộ tịch, các đoàn hội…
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, hướng dẫn triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an xây dựng phần mềm nhập dữ liệu trên nền Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư; hỗ trợ công tác nhập liệu).
+ Các Sở, ngành, địa phương: tiến hành thu thập, số hóa, tạo lập dữ liệu theo lĩnh vực.
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ Công tác Đề án 06 các cấp.
+ Tổ Công nghệ số cộng đồng.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Công an tỉnh, các Sở, Ban, ngành và địa phương.
- Thời gian triển khai thực hiện: theo lộ trình của Bộ Công an.
(3) Mô hình 36: Quản lý chương trình An sinh xã hội thông qua VNeID
- Mục tiêu: toàn bộ các đối tượng an sinh xã hội được số hóa, làm sạch, xác thực và triển khai chương trình theo dõi, giám sát, hỗ trợ cũng như đảm bảo chính sách cho các đối tượng an sinh xã hội trên một nền tảng thống nhất.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tạo lập cơ sở dữ liệu thông qua VNeID và phối hợp với Công an tỉnh làm sạch dữ liệu; hướng dẫn và giám sát việc chi trả an sinh xã hội sử dụng thanh toán không dùng tiền mặt
+ Công an tỉnh chủ trì, phối hợp Sở Lao động - Thương binh và Xã hội làm sạch dữ liệu với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
+ Các doanh nghiệp phối hợp cấp tài khoản thanh toán (Ví điện tử hoặc tài khoản ngân hàng hoặc tài khoản viễn thông tùy vào nhu cầu của từng đối tượng an sinh xã hội đảm bảo thuận tiện…).
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp Công an tỉnh triển khai giải pháp hiển thị trạng thái và quản lý chi trả an sinh xã hội trên ứng dụng Công dân số tỉnh Quảng Nam (Smart Quảng Nam...) và VNeID.
- Lực lượng triển khai:
+ Tổ Công nghệ số cộng đồng.
+ Tổ Công tác Đề án 06 các cấp.
+ Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
+ Cán bộ kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Thông tin và Truyền thông.
- Công cụ triển khai:
+ VNeID, số hóa dữ liệu và nghiệp vụ quản lý đối tượng.
+ Hệ thống thông tin về quản lý chính sách an sinh xã hội của ngành Lao động, thương binh và xã hội
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
5. Nhóm Phục vụ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo các cấp: 7 mô hình
(1) Mô hình 37: Phân tích tình hình dân cư
- Mục tiêu: thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình dân cư trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật t ch hợp thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia/nền tảng trao đổi dữ liệu quốc gia (NDXP/VDXP)
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp t ch hợp Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Nam (IOC tỉnh) phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
+ Cục Thống kê chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về dân số, mật độ, phân bổ, tôn giáo, dân tộc…
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: nhân sự kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Cục Thống kê tỉnh.
- Công cụ triển khai: IOC tỉnh.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(2) Mô hình 38: Phân tích tình hình lao động
- Mục tiêu: thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình lao động trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật t ch hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP.
+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp Cục Thống kê cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về lực lượng lao động theo nhóm tuổi, khu vực thành thị, nông thôn, việc làm, thu nhập…
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp t ch hợp Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Nam (IOC tỉnh) phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: nhân sự kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thống kê.
- Công cụ triển khai: IOC tỉnh. theo.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến tháng 12/2023 và các năm tiếp theo
(3) Mô hình 39: Phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú
- Mục tiêu: thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình du lịch thông qua lưu trú trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu thống kê, báo cáo phân tích dữ liệu theo từng loại, phù hợp với yêu cầu chung của ngành Du lịch về khách lưu trú.
+ Công an tỉnh chủ trì, đề xuất Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội cung cấp tài liệu, nội dung yêu cầu cần phân tích, thống kê, báo cáo; thực hiện các tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật t ch hợp thông qua nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu quốc gia/nền tảng trao đổi dữ liệu quốc gia (NDXP/VDXP).
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp tích hợp Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Nam (IOC tỉnh) phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: nhân sự kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh, Sở Văn hóa thể thao và Du lịch.
- Công cụ triển khai:
+ IOC tỉnh.
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh.
- Thời gian triển khai thực hiện: khi đảm bảo triển khai đồng bộ mô hình số 9 trên địa bàn toàn tỉnh.
(4) Mô hình 40: Phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh
- Mục tiêu: thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thực hiện phân tích tình hình trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an sinh xã hội.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Công an tỉnh chủ trì cung cấp tài liệu mô tả các chỉ tiêu cần cung cấp về di biến động về tình hình dân cư, các loại đối tượng cần quản lý…; đề xuất Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an chủ trì cung cấp tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật kết nối, hỗ trợ kỹ thuật t ch hợp thông qua nền tảng NDXP/VDXP.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các doanh nghiệp t ch hợp Trung tâm điều hành thông minh tỉnh Quảng Nam (IOC tỉnh) phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo tỉnh.
+ Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan đánh giá mức độ an toàn thông tin trước khi đưa vào vận hành chính thức.
- Lực lượng triển khai: nhân sự kỹ thuật Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an, Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Công an tỉnh.
- Công cụ triển khai:
+ IOC tỉnh.
+ Nền tảng tổng hợp, phân tích dữ liệu tập trung cấp tỉnh.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(5) Mô hình 41: Triển khai cuộc thi sáng kiến phát triển ứng dụng khai thác dữ liệu phục vụ xây dựng chính phủ số, xã hội số và nền kinh tế số
- Mục tiêu: tạo ra các sản phẩm dựa trên dữ liệu mở (dân cư, vi phạm giao thông, giáo dục….).
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ: Công an tỉnh chủ trì phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện (khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an phối hợp với các chuyên gia tư vấn tổ chức triển khai).
- Thời gian triển khai thực hiện: khi có hướng dẫn, triển khai của Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an.
(6) Mô hình 42: Trung tâm Giám sát an ninh mạng SOC tỉnh
- Mục tiêu: triển khai các giải pháp bảo đảm an toàn an ninh thông tin tối thiểu cấp độ 3 theo Nghị định số 85/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ.
- Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ:
+ Sở Thông tin và Truyền thông: chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan triển khai các giải pháp đảm bảo an toàn an ninh thông tin theo hướng dẫn của Bộ Công an và Bộ Thông tin và Truyền thông.
- Lực lượng triển khai: nhân sự Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai giải pháp và giám sát đảm bảo an toàn an ninh thông tin.
- Công cụ triển khai: Trung tâm Giám sát an ninh mạng SOC.
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
(7) Mô hình 43: Tổ chức đào tạo, tập huấn an ninh, an toàn, bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối (end use)
- Mục tiêu: Cung cấp kiến thức về an ninh, an toàn bảo mật thông tin cho người sử dụng cuối trong quá trình sử dụng, vận hành các hệ thống công nghệ thông tin, bảo vệ dữ liệu cá nhân phục vụ Chuyển đổi số quốc gia.
- Cơ quan chủ trì: Công an tỉnh chủ trì báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh.
- Tổ chức thực hiện: Công an tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện (sau khi Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Bộ Công an triển khai, hướng dẫn).
- Thời gian triển khai thực hiện: dự kiến tháng 12/2023 và các năm tiếp theo.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Tổ Công tác triển khai Đề án 06 tỉnh căn cứ Kế hoạch này chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng lộ trình, phân công nhiệm vụ cụ thể, chi tiết để triển khai thực hiện đảm bảo đúng tiến độ, mục tiêu, kết quả đề ra.
Trong quá trình thực hiện, căn cứ tình hình thực tế, điều kiện nguồn lực, tiến độ thực hiện của các cơ quan, đơn vị, địa phương đối với từng nhóm nhiệm vụ cụ thể để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp. Định kỳ hằng năm tham mưu tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả triển khai các mô hình, trên cơ sở đó đề xuất cụ thể hóa thành các giải pháp, chính sách để Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành triển khai thực hiện trên diện rộng phù hợp với thực tế và quy định hiện hành nhằm đẩy mạnh cải cách hành chính, chuyển đổi số trên địa bàn tỉnh.
2. Trên cơ sở, các nhiệm vụ, mô hình ứng dụng tại Kế hoạch này, các Sở, Ban, ngành, địa phương chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh xây dựng Kế hoạch triển khai chi tiết đối với từng mô hình gửi về Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Đề án 06 tỉnh (qua Phòng Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh), đối với nhiệm vụ triển khai trong năm 2023, hoàn thành trước ngày 01/12/2023. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành địa phương có liên quan làm đầu mối liên hệ Cục Cảnh sát Quản lý hành chính về trật tự xã hội
- Bộ Công an (Thư ký Tổ công tác Đề án 06 Chính phủ) trong quá trình triển khai, phối hợp thực hiện.
3. Các cơ quan, đơn vị, địa phương báo cáo tiến độ, kết quả, thực hiện thường xuyên các nhiệm vụ, mô hình ứng dụng tại Kế hoạch này theo hướng dẫn của Công an tỉnh - Cơ quan thường trực Tổ Công tác triển khai Đề án 06 tỉnh (qua Phòng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội - Công an tỉnh). Giao Công tỉnh chủ trì phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị, địa phương trong quá trình thực hiện Kế hoạch này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTG thực hiện Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" tỉnh Bắc Giang năm 2023
- 2Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- 3Kế hoạch 139/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 4Kế hoạch 720/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 5Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 6Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2023 thực hiện mô hình điểm nhằm thúc đẩy Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại tỉnh Tuyên Quang
- 7Kế hoạch 395/KH-UBND năm 2023 thực hiện mô hình tại Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 8Nghị quyết 230/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt Đề án Chuyển đổi sổ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030
- 9Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2023 về triển khai Mô hình điểm tại Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 10Kế hoạch 4337/KH-UBND năm 2023 về triển khai Mô hình điểm tại Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 11Quyết định 4466/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục 42 mô hình thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 12Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện các mô hình điểm trong Đề án "phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyến đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 13Kế hoạch 310/KH-UBND năm 2023 triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số điển hình tại các cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 14Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
- 15Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Bắc Giang năm 2024
- 16Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 1Nghị định 85/2016/NĐ-CP về bảo đảm an toàn hệ thống thông tin theo cấp độ
- 2Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 422/QĐ-TTg phê duyệt Danh mục dịch vụ công trực tuyến tích hợp, cung cấp trên Cổng dịch vụ công quốc gia năm 2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Công văn 1552/BTTTT-THH năm 2022 hướng dẫn kỹ thuật triển khai Đề án 06 (phiên bản 1.0) do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 5Công văn 2224/BTTTT-THH về tập trung thúc đẩy sử dụng các nền tảng số trên địa bàn trong năm 2022 do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 6Thông tư 46/2022/TT-BCA quy định về kết nối, chia sẻ và khai thác thông tin giữa Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư với cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu chuyên ngành và hệ thống thông tin khác do Bộ trưởng Bộ Công an ban hành
- 7Chỉ thị 05/CT-TTg tiếp tục đẩy mạnh triển khai Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 tại các bộ, ngành, địa phương năm 2023 và những năm tiếp theo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 1148/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Kế hoạch 10/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTG thực hiện Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" tỉnh Bắc Giang năm 2023
- 10Kế hoạch 28/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk năm 2023
- 11Kế hoạch 139/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 12Kế hoạch 720/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bình Thuận năm 2023
- 13Kế hoạch 134/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ thuộc Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2050 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 14Kế hoạch 233/KH-UBND năm 2023 thực hiện mô hình điểm nhằm thúc đẩy Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tại tỉnh Tuyên Quang
- 15Kế hoạch 395/KH-UBND năm 2023 thực hiện mô hình tại Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 16Nghị quyết 230/NQ-HĐND năm 2023 phê duyệt Đề án Chuyển đổi sổ tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2024-2030
- 17Kế hoạch 270/KH-UBND năm 2023 về triển khai Mô hình điểm tại Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- 18Kế hoạch 4337/KH-UBND năm 2023 về triển khai Mô hình điểm tại Đề án "Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 19Quyết định 4466/QĐ-UBND năm 2023 phê duyệt Danh mục 42 mô hình thực hiện Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 20Kế hoạch 105/KH-UBND năm 2023 thực hiện các mô hình điểm trong Đề án "phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyến đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030" trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 21Kế hoạch 310/KH-UBND năm 2023 triển khai thí điểm mô hình chuyển đổi số điển hình tại các cơ quan nhà nước Thành phố Hà Nội
- 22Kế hoạch 35/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2023
- 23Kế hoạch 18/KH-UBND thực hiện Quyết định 06/QĐ-TTg phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030” tỉnh Bắc Giang năm 2024
- 24Kế hoạch 32/KH-UBND thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
Kế hoạch 7384/KH-UBND năm 2023 thực hiện mô hình triển khai, nhiệm vụ tại Đề án Phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 7384/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 30/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Trí Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định