- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 781/BTTTT-QLDN năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7370/KH-UBND | Quảng Nam, ngày 08 tháng 11 năm 2022 |
KẾ HOẠCH
HỖ TRỢ, THÚC ĐẨY CHUYỂN ĐỔI SỐ, THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT TRONG CÁC TRƯỜNG HỌC, CƠ SỞ GIÁO DỤC VÀ BỆNH VIỆN, CƠ SỞ Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
Thực hiện Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam, giai đoạn 2021-2025; Công văn số 781/BTTTT-QLDN ngày 04/3/2022 của Bộ Thông tin và Truyền thông về thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế; theo đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại Tờ trình số 293/TTr-STTTT ngày 01/11/2022; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, với các nội dung như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Thúc đẩy các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo áp dụng công nghệ số, nền tảng số, triển khai chuyển đổi số, thanh toán số, tạo môi trường số và hình thành thế hệ công dân số, doanh nhân số cho tương lai.
Thúc đẩy các bệnh viện, cơ sở y tế sử dụng nền tảng số, thực hiện chuyển đổi số, thanh toán số, tạo môi trường y tế số văn minh, thuận lợi, an toàn, bảo vệ tốt nhất sức khỏe của người dân.
2. Mục tiêu cụ thể
Đến hết năm 2023:
- Trên 80% trường học, cơ sở giáo dục và 50% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh sử dụng nền tảng số để chuyển đổi số.
- Trên 50% trường học, cơ sở giáo dục và 50% bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh sử dụng các phương thức thanh toán không dùng tiền mặt để thanh toán học phí, dịch vụ y tế và các giao dịch khác.
- Số lượng các giao dịch thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục, trong các bệnh viện tuyến tỉnh trên địa bàn tỉnh đạt trên 50%.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục
a) Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong trường học, cơ sở giáo dục
- Hỗ trợ các trường học và cơ sở giáo dục thuê, mua sử dụng các giải pháp, nền tảng số giáo dục và hạ tầng, lưu trữ, đường truyền, kết nối mạng và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học trực tuyến, triển khai chuyển đổi số hoạt động giáo dục, đào tạo.
- Ứng dụng triệt để công nghệ số, nền tảng số trong công tác quản lý, giảng dạy và học tập; số hóa tài liệu, giáo trình; xây dựng nền tảng chia sẻ tài nguyên giảng dạy và học tập theo cả hình thức trực tiếp và trực tuyến.
- Triển khai áp dụng nền tảng dạy, học trực tuyến, kết nối, phục vụ trực tuyến toàn trình cho công tác giảng dạy - học tập - thi cử cho học sinh, sinh viên, giáo viên, từ đó, hình thành hệ sinh thái phát triển giáo dục số, bảo đảm chất lượng cho việc thi cử trực tuyến.
- 100% các trường học, cơ sở giáo dục triển khai công tác dạy và học trực tuyến. Ứng dụng công nghệ số để soạn bài giảng, giao bài tập về nhà và kiểm tra sự chuẩn bị của học sinh trước khi đến lớp học.
- Áp dụng các nền tảng số quản trị nhà trường, cơ sở giáo dục dựa trên dữ liệu số và công nghệ số, trong đó người học, giáo viên, cán bộ quản lý, người lao động và các hoạt động đều được quản lý bằng hồ sơ số thống nhất. Tăng cường kết nối liên lạc giữa nhà trường với phụ huynh, học sinh qua các ứng dụng, nền tảng số.
b) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục
- Hỗ trợ các trường học, cơ sở giáo dục phối hợp với tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để chấp nhận thanh toán học phí và phí dịch vụ giáo dục bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo:
Các trường học, cơ sở giáo dục sẵn sàng phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho tối thiểu 3 trong 4 phương thức sau: ứng dụng thông minh cho phụ huynh (app Sổ liên lạc điện tử), Mobile Money, mã vuông QR (Chuyển khoản/Thanh toán), qua website (Chuyển khoản/Thanh toán) và thẻ (POS); tích hợp sẵn sàng module thanh toán trong phần mềm quản lý trường học, cơ sở giáo dục;
Các trường học, cơ sở giáo dục và các ngân hàng, tổ chức tín dụng, trung gian thanh toán thống nhất mẫu thông tin thanh toán không dùng tiền mặt đối với học phí và các khoản thu dịch vụ giáo dục có tối thiểu các trường thông tin sau để tạo thuận lợi đối với việc xử lý: họ và tên người trả tiền; họ và tên người thụ hưởng; lý do thanh toán; mã/số hóa đơn thanh toán;
Các trường học, cơ sở giáo dục bố trí đầu mối hướng dẫn, hỗ trợ phụ huynh, học sinh và các đối tác liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (qua Ứng dụng thông minh cho phụ huynh (app Sổ liên lạc điện tử), Mobile money, QR Pay, Website và thẻ (POS)) trong thanh toán học phí và các dịch vụ phục vụ nhà trường; tăng tối đa số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng số lượng và giá trị thanh toán của trường học, cơ sở giáo dục.
2. Hỗ trợ chuyển đổi số, thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt cho các bệnh viện, cơ sở y tế
a) Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số trong bệnh viện, cơ sở y tế
- Hỗ trợ các bệnh viện, cơ sở y tế thuê, mua sử dụng các nền tảng số y tế, trong đó chú trọng: nền tảng số quản lý bệnh viện, cơ sở y tế; nền tảng hỗ trợ tư vấn khám, chữa bệnh từ xa; nền tảng quản lý đơn thuốc điện tử; nền tảng quản lý hồ sơ sức khỏe cá nhân; nền tảng quản lý tiêm chủng; nền tảng hỗ trợ tư vấn sức khỏe trực tuyến và các công cụ hỗ trợ khám chữa bệnh và nghiệp vụ y tế.
- Hỗ trợ các bệnh viện, cơ sở y tế về hạ tầng, lưu trữ, đường truyền, kết nối mạng và cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ triển khai chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ số trong quản trị và hoạt động nghiệp vụ.
- Xây dựng hệ thống chăm sóc sức khỏe và phòng bệnh dựa trên các công nghệ số; ứng dụng công nghệ số toàn diện tại các cơ sở khám, chữa bệnh góp phần giảm tải bệnh viện, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh; sử dụng hồ sơ bệnh án điện tử tiến tới không sử dụng bệnh án giấy, hình thành các bệnh viện thông minh.
b) Thúc đẩy thanh toán không dùng tiền mặt trong bệnh viện, cơ sở y tế
- Hỗ trợ các bệnh viện, cơ sở y tế phối hợp với tổ chức tín dụng, tổ chức trung gian thanh toán và các đơn vị liên quan để chấp nhận thanh toán viện phí và phí dịch vụ y tế bằng phương thức thanh toán không dùng tiền mặt, đảm bảo:
Các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh sẵn sàng phương tiện phục vụ thanh toán không dùng tiền mặt cho tối thiểu 3 trong 4 phương thức sau: Mobile Money, mã vuông QR (Chuyển khoản/Thanh toán), qua website (Chuyển khoản/Thanh toán) và thẻ (POS); tích hợp sẵn sàng module thanh toán trong phần mềm quản lý bệnh viện, cơ sở y tế;
Các bệnh viện, cơ sở y tế và các ngân hàng, tổ chức tín dụng, trung gian thanh toán thống nhất mẫu thông tin thanh toán không dùng tiền mặt đối với người dân có tối thiểu các trường thông tin sau để tạo thuận lợi đối với việc xử lý: họ và tên người trả tiền; họ và tên người thụ hưởng (nếu có); lý do thanh toán; mã/số hóa đơn thanh toán, tạo thuận lợi cho người dân trong thanh toán viện phí.
Các bệnh viện, cơ sở y tế bố trí đầu mối, nhân lực hướng dẫn, hỗ trợ bệnh nhân và các đối tác liên quan thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt (qua Mobile money, QR Pay, Website và thẻ (POS)) trong thanh toán viện phí và các dịch vụ phục vụ bệnh viện, cơ sở y tế; tăng tối đa số lượng và giá trị thanh toán không dùng tiền mặt trong tổng số lượng và giá trị thanh toán của mình.
3. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, đào tạo, bồi dưỡng và bảo vệ người tiêu dùng trong chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt tại trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế
a) Tăng cường thông tin, tuyên truyền về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế
- Đánh giá, lựa chọn các nền tảng số xuất sắc phục vụ chuyển đổi số trong giáo dục (nền tảng số giáo dục), y tế (nền tảng số y tế) do doanh nghiệp công nghệ Việt Nam phát triển, cung cấp để khuyến cáo, thông tin trên các trang, cổng thông tin điện tử, trên các phương tiện thông tin đại chúng khác về chuyển đổi số nhằm phổ biến rộng rãi đến các trường học, cơ sở giáo dục và đào tạo, các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Chú trọng đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế đến mọi người dân, doanh nghiệp, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động; với nhiều hình thức đa dạng, phong phú thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (Đài Phát thanh - Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh, Đài Truyền thanh - Truyền hình cấp huyện, Đài Truyền thanh cơ sở, trên mạng xã hội, trên website của các Sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố; ấn phẩm, tập san, tờ rơi, bản tin…).
- Nội dung tuyên truyền, phổ biến về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt, trong các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế phải dễ hiểu, dễ nhớ, dễ thực hiện, có tính lan tỏa trong cộng đồng, hướng tới nhóm đối tượng mục tiêu của các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế, qua đó giúp nâng cao kiến thức, kỹ năng số, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn.
- Tổ chức thống kê, đánh giá và khen thưởng đối với các trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế có kết quả triển khai tốt trong chuyển đổi số và đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
- Vận động, khuyến khích các tổ chức, doanh nghiệp cung cấp các nền tảng số giáo dục, nền tảng số y tế, các ngân hàng, đơn vị cung ứng dịch vụ thanh toán, trung gian thanh toán trên địa bàn tỉnh có các hình thức khuyến khích như miễn, giảm phí, khuyến mãi, giảm giá... đối với trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế và khách hàng các cơ sở này khi sử dụng nền tảng số, giải pháp, dịch vụ số và phương thức thanh toán không dùng tiền mặt.
b) Tổ chức đào tạo, tập huấn, phổ biến kiến thức, kỹ năng về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế
- Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn về kiến thức, kỹ năng số, sử dụng các ứng dụng nền tảng số giáo dục, lập tài khoản thanh toán và thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt cho đội ngũ quản lý, giáo viên, học sinh, sinh viên, phụ huynh; cho đội ngũ quản lý, y bác sĩ, người lao động trong các bệnh viện, cơ sở y tế và người dân trên địa bàn.
- Tổ chức các hội thảo, tập huấn, hướng dẫn về chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế trên địa bàn.
- Hỗ trợ các hoạt động thông tin, quảng bá, phổ biến về các nền tảng số giáo dục xuất sắc, và giới thiệu, kết nối đến các trường học, cơ sở giáo dục, cơ sở y tế trên địa bàn để thúc đẩy sử dụng.
c) Bảo vệ người tiêu dùng trong chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt
- Triển khai thực hiện tốt các giải pháp bảo đảm an ninh, an toàn, bảo mật trong hoạt động chuyển đổi số, thanh toán điện tử và cơ chế giải quyết tranh chấp có thể phát sinh trong các hoạt động sử dụng công nghệ số, nền tảng số, thanh toán không dùng tiền mặt nhằm bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ huynh, học sinh và các trường học, cơ sở giáo dục, đào tạo; cũng như của bệnh nhân và người sử dụng dịch vụ y tế, các bệnh viện, cơ sở y tế.
- Đẩy mạnh triển khai công tác truyền thông, phổ biến kiến thức về các hành vi lừa đảo, biện pháp nhận biết rủi ro, cách phòng tránh và các giải pháp đảm bảo an ninh, an toàn, bảo mật trong sử dụng công nghệ số, nền tảng số, thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục và các bệnh viện, cơ sở y tế; phối hợp giải đáp thắc mắc, xử lý khiếu nại nhằm đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng
III. KINH PHÍ
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước theo phân cấp ngân sách hiện hành; đồng thời, ưu tiên lồng ghép, bố trí kinh phí thực hiện từ chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan; nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác (nếu có).
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Thông tin và Truyền thông
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan triển khai nhiệm vụ tại mục 3, phần II của Kế hoạch.
- Tổng hợp kết quả triển khai thực hiện của các cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông theo quy định.
2. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch; chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại mục 1 phần II của Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (qua Sở Thông tin và Truyền thông). Thời gian báo cáo: báo cáo 6 tháng trước ngày 30/6; báo cáo năm trước ngày 20/12.
3. Sở Y tế
- Tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu đề ra trong Kế hoạch; chủ trì hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện thống nhất trong toàn ngành.
- Chủ trì tổ chức triển khai thực hiện các nội dung tại mục 2 phần II của Kế hoạch; tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai thực hiện Kế hoạch (qua Sở Thông tin và Truyền thông). Thời gian báo cáo: báo cáo 6 tháng trước ngày 30/6; báo cáo năm trước ngày 20/12.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Quảng Nam
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh nâng cấp, phát triển hạ tầng thanh toán hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả; tăng cường kết nối liên thông, tích hợp với các hệ thống khác để đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các đơn vị liên quan hướng dẫn, cung ứng, triển khai các giải pháp đáp ứng nhu cầu thanh toán không dùng tiền mặt cho các cơ sở giáo dục, trường học và các bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh.
5. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Y tế và các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện đảm bảo các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch trên địa bàn; chủ trì tổ chức triển khai các nhiệm vụ tại các trường học, cơ sở y tế theo phân cấp.
- Chỉ đạo hệ thống truyền thanh cơ sở, các cơ quan, đơn vị trực thuộc, UBND các xã, phường, thị trấn tăng cường thông tin, tuyên truyền đến đông đảo Nhân dân trên địa bàn về thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế tạo sự đồng thuận và tích cực hưởng ứng của người dân.
6. Sở Tài chính
Chủ trì, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thường xuyên để thực hiện Kế hoạch trong dự toán ngân sách hằng năm đối với các địa phương, đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và phân cấp ngân sách hiện hành; theo dõi, kiểm tra việc quản lý, sử dụng và thanh quyết toán nguồn kinh phí theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan
7. Báo Quảng Nam, Đài Phát tranh - Truyền hình Quảng Nam, Cổng Thông tin điện tử tỉnh
- Tăng cường thông tin, tuyên truyền về việc thanh toán không dùng tiền mặt tại các trường học, cơ sở giáo dục, bệnh viện, cơ sở y tế tạo sự đồng thuận và tích cực hưởng ứng của người dân.
- Tuyên truyền các điển hình tiên tiến, cách làm hay, sáng tạo của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện Kế hoạch.
8. Các doanh nghiệp cung cấp nền tảng chuyển đổi số
Đảm bảo hạ tầng số, an toàn thông tin, an ninh mạng phục vụ công tác chuyển đổi số và thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ quan, đơn vị.
Hỗ trợ, hướng dẫn, giới thiệu các phần mềm, ứng dụng số trong lĩnh vực y tế và giáo dục để Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục, cơ sở y tế thuận lợi trong công tác thực hiện chuyển đổi số và đẩy mạnh thanh toán không dùng tiền mặt.
Trên đây là Kế hoạch Hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam; yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố sớm triển khai thực hiện đạt kết quả. Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh mới hoặc khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 2Kế hoạch 3959/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 3Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 4Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai nhân rộng mô hình Chợ 4.0 - Chợ thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Kế hoạch 373/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025
- 6Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 7Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 về chuyển đổi số lĩnh vực Y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 8Kế hoạch 30/KH-UBND thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
- 9Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về Chuyển đổi số y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Quyết định 1813/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Công văn 781/BTTTT-QLDN năm 2022 về thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế do Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 4Kế hoạch 236/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
- 5Kế hoạch 3959/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Bình Dương
- 6Kế hoạch 144/KH-UBND năm 2022 thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 7Kế hoạch 156/KH-UBND năm 2022 triển khai nhân rộng mô hình Chợ 4.0 - Chợ thanh toán không dùng tiền mặt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 8Kế hoạch 373/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ chuyển đổi số Hợp tác xã, Doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Lào Cai giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 374/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 220/KH-UBND năm 2023 về chuyển đổi số lĩnh vực Y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Lào Cai ban hành
- 11Kế hoạch 30/KH-UBND thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long năm 2023
- 12Kế hoạch 260/KH-UBND năm 2023 thực hiện nhiệm vụ trọng tâm về Chuyển đổi số y tế giai đoạn 2023-2025, định hướng đến năm 2030 do tỉnh Quảng Ninh ban hành
Kế hoạch 7370/KH-UBND năm 2022 về hỗ trợ, thúc đẩy chuyển đổi số, thanh toán không dùng tiền mặt trong các trường học, cơ sở giáo dục và bệnh viện, cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 7370/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 08/11/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Hồ Quang Bửu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/11/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định