ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 7175/KH-UBND | Lâm Đồng, ngày 22 tháng 9 năm 2022 |
Triển khai Chương trình hành động số 29-CTr/TU của ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy Lâm Đồng về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện như sau:
1. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng; phát huy tính chủ động, sáng tạo, trách nhiệm cao của chính quyền và các cơ quan chuyên môn; huy động sự vào cuộc của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong việc nâng cao nhận thức và trách nhiệm của cán bộ, đảng viên và nhân dân về quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị tại tỉnh Lâm Đồng.
2. Cụ thể hóa các quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, tầm nhìn, giải pháp trong Chương trình hành động số 29-CTr/TU ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 06-NQ/TW ngày 24/01/2022 của Bộ Chính trị về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng. Xác định rõ nhiệm vụ của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương; nêu cao trách nhiệm của người đứng đầu trong tổ chức triển khai thực hiện.
3. Tổ chức triển khai kịp thời, đồng bộ, hiệu quả, khả thi, phù hợp với đặc điểm tình hình, điều kiện thực tế của tỉnh và các địa phương liên quan; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị; có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị trong thực hiện kế hoạch theo tiến độ đề ra.
1. Mục tiêu tổng quát
a) Nâng cao nhận thức của chính quyền các cấp về tầm quan trọng của công tác quy hoạch xây dựng, quản lý phát triển đô thị, tư duy lý luận và phương pháp quy hoạch đô thị đúng định hướng, bám sát thực tiễn; bảo đảm quy hoạch đô thị phải có tầm nhìn dài hạn, đồng bộ và hiện đại, lấy con người và chất lượng cuộc sống làm trung tâm; văn hóa và văn minh đô thị làm nền tảng phát triển; kết hợp hài hoà giữa quá trình đô thị hoá, phát triển đô thị với công nghiệp hoá, hiện đại hoá, xây dựng nông thôn mới và quản lý phát triển xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
b) Triển khai các cơ chế, chính sách với giải pháp có tính đột phá vượt trội cho phát triển đô thị bền vững, thúc đẩy kinh tế khu vực đô thị tăng trưởng nhanh, hiệu quả. Bảo đảm kết hợp đồng bộ và hài hoà giữa cải tạo, chỉnh trang, tái thiết đô thị với phát triển các đô thị mới, bảo đảm kiến trúc đô thị hiện đại, giàu bản sắc, các yếu tố văn hóa đặc trưng được giữ gìn và phát huy; phát triển mạnh mẽ liên kết ngành, liên kết vùng và lợi thế kết nối đa chiều của các đô thị.
c) Phát triển hệ thống đô thị Lâm Đồng bền vững theo mạng lưới, phân bổ hợp lý, phù hợp giữa 03 phân vùng đô thị của tỉnh; bảo đảm đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa nội vùng và ngoại vùng, gắn kết Lâm Đồng với các tỉnh Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung bộ có kết nối với các trung tâm kinh tế; phát triển các đô thị có chức năng tổng hợp với quy mô và dân số ở mức hợp lý theo hướng đô thị xanh, thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai và dịch bệnh; tăng cường tính kết nối cao giữa các đô thị trong vùng tỉnh Lâm Đồng và với các đô thị ngoài vùng. Lựa chọn các đô thị, khu chức năng, khu dân cư có lợi thế đặc biệt để xây dựng thành các trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ trở thành những đô thị chức năng có động lực phát triển trong vùng, đồng thời kéo theo phát triển dân cư đô thị.
d) Tập trung ưu tiên thực hiện mục tiêu về phát triển đô thị theo đúng chiến lược, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh, phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của tỉnh và của từng địa phương.
đ) Phát huy và khai thác nguồn lực từ đầu tư phát triển đô thị và nguồn lực từ xã hội, đặc biệt là nguồn lực từ đất đai cho phát triển đô thị; trong đó, đầu tư công đóng vai trò dẫn dắt, kết hợp, tạo mọi điều kiện và khuyến khích các khu vực kinh tế, nhất là kinh tế tư nhân tham gia đầu tư phát triển đô thị. Xử lý nghiêm minh đối với các sai phạm trong thực hiện quy định pháp luật về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị, đảm bảo nguyên tắc sử dụng hợp lý nguồn lực đất đai.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Tỷ lệ đô thị hoá đến năm 2025 đạt trên 54%, đến năm 2030 đạt trên 58,8%. Tỷ lệ đất xây dựng đô thị trên tổng diện tích đất tự nhiên toàn tỉnh đạt khoảng 1,5÷2% vào năm 2025, đến năm 2030 đạt khoảng 2÷2,5%.
b) Đến năm 2025, toàn tỉnh dự báo có 19 đô thị (tăng 04 đô thị)[1].
c) Đến năm 2030, tổ chức phân loại đô thị (19 đô thị) giai đoạn trước[2].
d) Tập trung huy động nguồn lực phát triển các đô thị gắn với động lực của từng vùng[3]; gắn phát triển đô thị với xây dựng nông thôn mới, từng bước xây dựng các đô thị xanh, thông minh.
đ) Tỷ lệ đất giao thông trên đất xây dựng đô thị đạt 08÷12% năm 2025 và 12÷20% năm 2030; tỷ lệ cấp nước đô thị trên 80% năm 2025 và trên 90% năm 2030; tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải rắn đô thị đạt trên 95% năm 2025 và 100% trước năm 2030. Diện tích cây xanh bình quân trên mỗi người dân đô thị đạt khoảng 08÷10 m2 năm 2025 và khoảng 10÷15 m2 năm 2030; diện tích sàn nhà ở bình quân đầu người tại khu vực đô thị đạt tối thiểu 28 m2 năm 2025 và đến năm 2030 đạt tối thiểu 32 m2.
e) Đến năm 2025, 100% các đô thị hiện có và đô thị mới có quy hoạch chung, quy hoạch phân khu, chương trình cải tạo, chỉnh trang, tái thiết và phát triển đô thị; bảo đảm 100% đô thị loại III trở lên hoàn thiện tiêu chí phân loại đô thị về cơ sở hạ tầng đô thị, nhất là hạ tầng về y tế, giáo dục - đào tạo và công trình văn hóa cấp đô thị.
g) Đến năm 2025, cơ sở hạ tầng mạng ứng dụng băng thông rộng cáp quang phủ sóng trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50%. Định hướng đến năm 2030, phổ cập dịch vụ ứng dụng mạng Internet băng thông rộng cáp quang, phổ cập dịch vụ mạng di động 5G, tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%, tỷ lệ trạm thu phát sóng di động có yếu tố thân thiện môi trường, dùng chung hạ tầng đạt 35÷40%.
h) Kinh tế khu vực đô thị đóng góp vào GRDP toàn tỉnh khoảng 75% vào năm 2025 và khoảng 85% vào năm 2030.
i) Tầm nhìn đến năm 2045: hệ thống đô thị liên kết thành mạng lưới đồng bộ, thống nhất, cân đối giữa các vùng, miền, có khả năng chống chịu, thích ứng với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai, dịch bệnh, bảo vệ môi trường, kiến trúc tiêu biểu giàu bản sắc, xanh, hiện đại, thông minh. Cơ cấu kinh tế khu vực đô thị phát triển theo hướng hiện đại với các ngành kinh tế xanh, kinh tế số chiếm tỉ trọng lớn, tỉnh Lâm Đồng đạt tiêu chí thành phố trực thuộc Trung ương (Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh, lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020-2025).
III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
- Tham mưu hoàn thiện quy hoạch tỉnh thời kỳ thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; giải pháp ưu tiên cho phát triển theo hướng thông minh, bền vững, ứng phó biến đổi khí hậu và kinh tế xanh, đặc biệt là tại các thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, các huyện: Đức Trọng, Di Linh và Đạ Huoai; tạo thuận lợi cho các địa phương trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về đầu tư vào kết cấu hạ tầng vùng và hạ tầng dùng chung, đặc biệt tại các khu công nghiệp; hoàn thiện cơ chế và giải pháp điều phối và kiểm soát đối với công tác quy hoạch, khắc phục tình trạng chồng chéo, lãng phí trong quy hoạch.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương: bố trí kinh phí ngân sách nhà nước tương ứng để bảo đảm thực hiện các mục tiêu trong công tác quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng và chính sách an sinh nhà ở; trong đó tập trung nguồn vốn giải phóng mặt bằng.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai Chương trình/Kế hoạch phát triển đô thị tỉnh Lâm Đồng giai đoạn đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 và tầm nhìn đến năm 2050; trong đó, tập trung kiến tạo mô hình phân bổ không gian phát triển đô thị, khu vực hiệu quả, bền vững, hình thành được các vùng kinh tế động lực, các trung tâm kinh tế, đô thị chiến lược, mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, kết nối giữa các vùng, giữa thành thị và nông thôn; tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế cao để Lâm Đồng trở thành đầu mối giao thương quốc tế, quốc gia và 03 vùng kinh tế trọng điểm: vùng Tây Nguyên, vùng thành phố Hồ Chí Minh và vùng Duyên hải Nam Trung bộ; đầu mối giao thông đường bộ quan trọng của vùng Nam Tây Nguyên với các trục hành lang kinh tế trọng điểm: Cao tốc Dầu Giây - Đà Lạt; các Quốc lộ 20, 27, 27C, 28, 55; các Tỉnh lộ 721, 722, 725.
- Tham mưu UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng và Chính phủ bổ sung danh mục đô thị giai đoạn 2025-2030; hoàn thiện công tác phân loại đô thị, công cụ pháp lý về quản lý trật tự xây dựng tại các đô thị và khu vực cận đô thị; tăng cường quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản theo quy định pháp luật.
- Rà soát, hoàn thiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi, thủ tục hành chính về nhà ở xã hội. Tạo lập hành lang pháp lý và cơ chế khuyến khích hình thành và phát triển các quỹ đất cho phát triển nhà ở và bất động sản; có chính sách ưu đãi, khuyến khích đủ mạnh để thu hút nguồn lực xã hội đầu tư xây dựng nhà ở, nhà cho thuê đối với người thu nhập thấp, thu nhập trung bình.
- Triển khai thí điểm mô hình làng đô thị xanh gắn với sản xuất nông nghiệp chuyên canh, du lịch canh nông, phát huy kinh tế nông thôn.
d) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu triển khai đẩy nhanh tiến độ dự án tăng cường năng lực quản lý đất đai và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai trên địa bàn tỉnh để thúc đẩy cải cách hành chính, nâng cao chỉ số tiếp cận đất đai; hoàn thiện giải pháp tạo thuận lợi cho các địa phương trong xử lý các vấn đề thuộc ngành, như: bảo vệ nguồn nước, quản lý chất thải, sử dụng tài nguyên, đất đai...; hoàn thiện giải pháp điều phối và kiểm soát đối với việc sử dụng đất của các tổ chức và cá nhân.
- Hoàn thiện cơ chế, giải pháp kiểm soát công tác lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp tỉnh, cấp huyện; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đất đai.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: hoàn thiện các giải pháp tạo thuận lợi cho các địa phương trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về kết nối hạ tầng, vận tải công cộng và logistic đặc biệt tại các khu công nghiệp; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính về đầu tư xây dựng.
e) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng kế hoạch phát triển cơ sở hạ tầng mạng ứng dụng băng thông rộng cáp quang phủ sóng trên 80% hộ gia đình tại đô thị, phổ cập dịch vụ mạng di động 4G, 5G và điện thoại thông minh; tỷ lệ trạm thu phát sóng di động có yếu tố thân thiện môi trường, dùng chung hạ tầng đạt 35÷40%.
- Tham mưu hoàn thiện các cơ chế, chính sách tạo thuận lợi cho các địa phương trong xử lý các vấn đề liên ngành, liên vùng về hạ tầng số.
g) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Tổ chức lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đô thị phù hợp với quy hoạch đô thị được phê duyệt; lập Chương trình phát triển đô thị đối với các đô thị định hướng phát triển đạt loại IV trở lên; lập và tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch cải tạo, chỉnh trang đô thị, xoá bỏ nhà tạm.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng xây dựng kế hoạch trên địa bàn quản lý về việc thực hiện chỉ tiêu tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh toán điện tử trên 50% năm 2025 và 80% năm 2030.
2. Nâng cao chất lượng quy hoạch đô thị đáp ứng yêu cầu xây dựng, quản lý phát triển đô thị bền vững
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Quản lý toàn diện về công tác quy hoạch trên địa bàn tỉnh, theo đó lấy quy hoạch tỉnh làm hệ quy chiếu cho các quy hoạch trên địa bàn tỉnh.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Nâng cao chất lượng các đồ án quy hoạch xây dựng (đô thị, nông thôn, khu chức năng) theo hướng quy hoạch phải có cách tiếp cận đa ngành, tầm nhìn dài hạn, toàn diện, có tính chiến lược, tôn trọng quy luật thị trường và nguyên tắc phát triển bền vững; bảo đảm tính tầng bậc, liên tục, thống nhất, đầy đủ, tích hợp của hệ thống quy hoạch, gắn kết chặt chẽ với quy hoạch nông thôn. Gắn quy hoạch đô thị với nguồn lực thực hiện và trách nhiệm người đứng đầu cấp ủy và chính quyền, các ngành, các cấp liên quan trong công tác lập và tổ chức thực hiện quy hoạch đô thị.
- Ứng dụng công nghệ thông tin, hoàn thiện bộ dữ liệu số về quy hoạch; xây dựng hệ thống dữ liệu toàn quốc về quy hoạch phát triển đô thị; quản lý, khai thác có hiệu quả hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản trên địa bàn; áp dụng rộng rãi hệ thống thông tin địa lý (GIS) và công nghệ số, nền tảng số trong quy hoạch và quản lý phát triển đô thị.
- Tổ chức quy hoạch, xây dựng và phát triển đô thị, vùng đô thị theo kế hoạch, đảm bảo 100% địa phương phủ kín các cấp độ quy hoạch. Trong đó tập trung vào quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, khu công cộng, quy hoạch quản lý sử dụng không gian (kể cả không gian ngầm và hệ thống công trình ngầm đô thị) phù hợp với các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch bảo đảm quốc phòng, an ninh; gắn kết chặt chẽ giữa công tác lập quy hoạch, phát triển đô thị với nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, về quy hoạch, công bố công khai, minh bạch, dễ tiếp cận thông tin quy hoạch; phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị - xã hội, nghề nghiệp và người dân tham gia phản biện trong việc lập và giám sát thực hiện quy hoạch đô thị.
c) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Lập kế hoạch tổ chức lập quy hoạch và triển khai các đồ án quy hoạch đã được phê duyệt, thường xuyên rà soát các quy hoạch đô thị, điều chỉnh quy hoạch phù hợp với thực tế và quy định, đảm bảo tính đồng bộ giữa các quy hoạch; kiểm soát chặt chẽ quy trình chuyển đổi đất nông thôn thành đất đô thị theo quy hoạch và chương trình phát triển đô thị.
- Lập Chương trình phát triển đô thị theo quy hoạch vùng, quy hoạch chung và Chương trình kế hoạch phát triển đô thị chung của tỉnh; nâng cao trách nhiệm trong công tác giải phóng mặt bằng, tạo lập quỹ đất phục vụ phát triển đô thị.
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tham mưu UBND tỉnh tổ chức thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh tạo động lực chính để phát triển, lan tỏa trong toàn tỉnh; tập trung ưu tiên đầu tư các dự án có vai trò tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội cho toàn tỉnh theo từng lĩnh vực; trong đó, ưu tiên phát triển hạ tầng kỹ thuật khung kết nối với quốc tế, quốc gia và vùng, như: các dự án đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; nâng cấp các Quốc lộ 27, 27C, 28, 55; nâng cấp các Tỉnh lộ 721, 722, 725; xây dựng đường vành đai ngoài đô thị Đà Lạt, đường tránh phía Nam và phía Tây thành phố Bảo Lộc; xây dựng khôi phục tuyến đường sắt Đà Lạt - Tháp Chàm; nâng cấp, mở rộng Cảng hàng không Liên Khương (từ cấp 4D lên 4E).
- Xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế khu vực đô thị để đóng góp vào GRDP toàn tỉnh khoảng 75% năm 2025 và khoảng 85% năm 2030.
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai đề án phát triển thành phố Đà Lạt trở thành thành phố thông minh, lập đề án xây dựng thành phố Bảo Lộc trở thành thành phố thông minh.
- Gắn chuyển đổi số trong quá trình phát triển đô thị tại các địa phương.
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
- Tập trung triển khai đầu tư xây dựng tuyến cao tốc Dầu Giây - Liên Khương; nâng cấp hệ thống đường tỉnh, đường huyện.
- Xúc tiến đầu tư phát triển giao thông nội vùng, ngoại vùng, đẩy nhanh kế hoạch đầu tư phát triển hệ thống đường cao tốc trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (Liên Khương - Nha Trang, Liên Khương - Đắk Lắk) nhằm tăng cường kết nối vùng Lâm Đồng với Nam Trung Bộ và Tây Nguyên.
d) Trung tâm xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch: tích cực, chủ động mở rộng, nâng tầm quan hệ của tỉnh với các tổ chức nước ngoài, các địa phương trong nước, các tập đoàn kinh tế, tổ chức tài chính quốc tế nhằm phát huy tối đa nội lực, tiềm năng, lợi thế của tỉnh Lâm Đồng.
đ) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc: nghiên cứu lập kế hoạch quy hoạch các khu chức năng, quy hoạch chi tiết, thiết kế đô thị làm cơ sở lập danh mục kêu gọi thu hút đầu tư,
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tập trung nguồn lực triển khai Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 86/QĐ-UBND ngày 13/02/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng) và Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và hàng năm (Quyết định số 3107/QĐ-UBND ngày 31/12/2021 của UBND tỉnh Lâm Đồng).
- Tập trung phát triển nhà ở xã hội cho người thu nhập thấp tại đô thị, đồng thời phát triển nhà ở xã hội cho công nhân, người lao động trong và ngoài khu công nghiệp đảm bảo đúng với nhu cầu thực tế của địa phương. Tăng cường công tác quản lý và giám sát chặt chẽ việc phát triển dự án theo quy hoạch, đặc biệt tại các đô thị. Nghiên cứu, ban hành cơ chế, chính sách về đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân khu công nghiệp theo hướng ưu tiên bố trí đủ quỹ đất phát triển nhà ở cho công nhân và các thiết chế khác trong khu công nghiệp.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư xây dựng, nâng cấp nhà máy cấp nước, mở rộng mạng lưới cấp nước đô thị; hệ thống thu gom và xử lý nước thải tại các khu công nghiệp, khu dân cư mới và các đô thị loại III trở lên trước năm 2030.
- Tổ chức lồng ghép các mục tiêu và định hướng phát triển hệ thống công trình dịch vụ hạ tầng xã hội và nguồn lực thực hiện vào chương trình kế hoạch phát triển đô thị chung của tỉnh và tại các địa phương.
b) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Quy hoạch hệ thống đường bộ, hiện đại, bảo đảm thông suốt và liên kết vùng, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh.
- Xây dựng chương trình, kế hoạch đầu tư khép kín các đường vành đai, đường xuyên tâm, hệ thống giao thông công cộng đồng bộ (bến, bãi đỗ xe...); lộ trình và giải pháp hạn chế xe cá nhân, xây dựng đồng bộ về hạ tầng; xây dựng các chính sách khuyến khích sử dụng phương tiện giao thông thân thiện với môi trường; lập đề án phát triển giao thông công cộng trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Triển khai đồng bộ, quyết liệt việc phân loại chất thải rắn sinh hoạt tại nguồn, thúc đẩy giảm thiểu, tái sử dụng, tái chế chất thải rắn sinh hoạt tại các đô thị: phát huy công nghệ hiện đại trong tái chế rác thải.
- Khảo sát, xây dựng, khoanh định vùng hạn chế và khu vực phải đăng ký khai thác nước dưới đất trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng; lập phương án tổ chức thực hiện hạn chế khai thác nước dưới đất.
d) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục có chính sách khuyến khích, ưu đãi đặc biệt đối với các dự án cung cấp dịch vụ xã hội đô thị ở các khu kinh tế, các vùng công nghiệp lớn. Quy định trách nhiệm chủ đầu tư các khu đô thị với việc xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao cho cư dân; khuyến khích xã hội hoá đầu tư.
- Xây dựng kế hoạch đổi mới, nâng cao hiệu quả loại hình doanh nghiệp dịch vụ đô thị, đa dạng hoá các mô hình cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội.
đ) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
- Lập và tổ chức triển khai kế hoạch phát triển hạ tầng đô thị theo Chương trình phát triển đô thị của địa phương kết hợp nâng cấp, cải tạo, xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng xã hội hiện đại tại đô thị và mạng lưới cung cấp dịch vụ hạ tầng xã hội; xây dựng kế hoạch khai thác sử dụng hệ thống không gian ngầm, công trình ngầm đô thị, không gian đa chức năng của đô thị; thực hiện ngầm hoá toàn bộ các đường dây, cáp dịch vụ công cộng tại trung tâm các đô thị.
- Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế và kỹ thuật diện rộng, hạ tầng số, chú trọng công tác bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên. Khuyến khích sử dụng vật liệu xanh, xây dựng và phát triển hạ tầng xanh, công trình xanh, tiêu thụ năng lượng xanh tại đô thị. Đầu tư tăng cường năng lực hệ thống hạ tầng ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Bảo đảm bố trí đủ quỹ đất để phát triển nhà ở xã hội, công trình văn hóa đô thị.
a) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
- Tham mưu công tác phân cấp và trao quyền mạnh mẽ cho các địa phương trong quản lý đô thị; giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường hiệu quả và tính chuyên nghiệp đáp ứng yêu cầu của chính quyền đô thị các cấp.
- Thực hiện công tác quản lý hạ tầng kỹ thuật, trật tự đô thị.
b) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Nghiên cứu, tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện việc sắp xếp, sáp nhập, thành lập mới đơn vị hành chính đô thị bảo đảm tính tổng thể, đồng bộ, phù hợp với quy hoạch, chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh và yêu cầu phát triển của địa phương.
- Xây dựng nguồn nhân lực cho phát triển đô thị, xác định vị trí việc làm, nghiệp vụ chuyên ngành gắn với nâng cao trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức về quản lý đô thị.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: xây dựng kế hoạch đẩy nhanh chuyển đổi số trong quản lý đô thị, xây dựng chính quyền điện tử tiến tới chính quyền số ở đô thị gắn kết chặt chẽ với phát triển đô thị thông minh.
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng văn hóa và lối sống đô thị văn minh. Hoàn thiện quy hoạch không gian văn hóa đô thị đáp ứng nhu cầu sáng tạo và hưởng thụ của người dân, chú trọng tạo dựng nhiều không gian văn hóa công cộng.
- Rà soát tổng thể, đầu tư xây dựng, nâng cấp sửa chữa các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở tại các đô thị từng bước đồng bộ đảm bảo theo quy định của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, phù hợp với chiến lược phát triển văn hóa, thể thao đến năm 2030 của tỉnh.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Lập chương trình, kế hoạch quản lý chất lượng môi trường không khí trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm.
- Thực hiện tốt công tác quản lý chất thải rắn đô thị.
e) Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng kế hoạch bảo đảm quyền tự do cư trú của người dân và xoá bỏ mọi rào cản đối với dịch chuyển lao động.
- Hoàn thiện các mô hình bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong quản lý đô thị phù hợp với yêu cầu thực tiễn, chú trọng ứng dụng công nghệ số trong quá trình thực hiện.
g) Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Xây dựng, hoàn thiện cơ chế, chính sách nhằm bảo đảm cho lao động nông thôn di cư, lao động phi chính thức được hoà nhập, tiếp cận bình đẳng nguồn lực, có cơ hội phát triển và hưởng thụ công bằng các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị; thúc đẩy bình đẳng giới, có chính sách quan tâm tạo việc làm cho nữ giới tại đô thị.
- Mở rộng diện bao phủ của hệ thống an sinh xã hội tới lao động di cư; rà soát, hoàn thiện chính sách về hỗ trợ học tập, dạy nghề, việc làm cho người dân bị thu hồi quyền sử dụng đất trong quá trình đô thị hoá.
h) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: Ưu tiên nguồn lực phát triển các dịch vụ xã hội cơ bản tại đô thị, nhất là dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khoẻ.
i) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương: tham mưu tăng đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đào tạo nguồn nhân lực y tế,... cho các cơ sở y tế tại các đô thị đáp ứng yêu cầu thực tiễn, đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh, y tế dự phòng - dân số, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, xử lý các tình huống khẩn cấp, thiên tai, thảm họa,... đáp ứng công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
k) Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và địa phương: xây dựng lộ trình phát triển các ngành sản xuất nông nghiệp xanh phục vụ đô thị.
a) UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc chủ trì phối hợp với các sở, ngành:
- Triển khai các chương trình, đề án tái thiết đô thị hiệu quả để nâng cao hiệu quả sử dụng đất cho phát triển kinh tế khu vực đô thị.
- Đẩy nhanh việc di dời các cơ sở sản xuất chế biến, chế tạo thâm dụng lao động, các cơ sở gây ô nhiễm môi trường hoặc có nguy cơ gây ảnh hưởng đến an toàn cho người dân ra khỏi khu vực trung tâm các đô thị; khuyến khích phát triển các thị tứ, thị trấn nông - công nghiệp trên cơ sở các khu dân cư nông thôn hiện có trở thành các trung tâm dịch vụ, sản xuất, chế biến, cung cấp thực phẩm, nguyên liệu, chuyển giao công nghệ...
- Xây dựng thương hiệu gắn với thúc đẩy phát triển kinh tế của đô thị. Tăng cường hợp tác, xây dựng các trung tâm đổi mới sáng tạo gắn với các sản phẩm chiến lược và thế mạnh của địa phương.
- Lập kế hoạch khai thác quỹ đất phát sinh trong quá trình cải tạo nâng cấp, mở rộng, xây dựng mới hạ tầng giao thông nhằm tạo nguồn thu cho ngân sách; quản lý chặt chẽ thị trường bất động sản theo quy định của pháp luật; khai thác hiệu quả và bền vững các công trình văn hóa, lịch sử, các không gian công cộng trong phát triển kinh tế khu vực đô thị.
- Chú trọng phát triển nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao tại các đô thị.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với các sở, ngành và địa phương:
- Cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển đô thị trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính toàn diện, đồng bộ trên các lĩnh vực; xây dựng và phát triển chính quyền số; nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính đối với người dân và doanh nghiệp; tập trung nâng cao thứ hạng các chỉ số quản trị phát triển địa phương; đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại, xúc tiến đầu tư; khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực văn hóa, xã hội.
- Ban hành các chính sách khuyến khích và nhân rộng các mô hình khu kinh tế, khu công nghiệp sinh thái gắn với hình thành phát triển đô thị tại các địa phương, mô hình khu công nghiệp - đô thị - dịch vụ tại các đô thị, mô hình làng đô thị xanh.
7. Giải pháp phát triển các đô thị có tính động lực
a) UBND thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc, UBND các huyện Đức Trọng, Di Linh và Đạ Huoai:
- Rà soát điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Đà Lạt và vùng phụ cận; quy hoạch các đô thị Đức Trọng, Di Linh và Mađaguôi theo hướng mở rộng đô thị làm cơ sở cho đầu tư phát triển và công tác quản lý. Đẩy nhanh tiến độ lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch phân khu, quy hoạch chi tiết, quy chế quản lý kiến trúc các đô thị động lực.
- Ưu tiên nguồn lực từ ngân sách để đầu tư cơ sở hạ tầng và các khu chức năng để phát triển các đô thị động lực, trong đó tập trung vào hệ thống giao thông kết nối từ các đô thị động lực ra các vùng phụ cận và các công trình hạ tầng kỹ thuật (cấp nước, xử lý nước thải và chất thải tập trung, ...) để tạo điều kiện thu hút đầu tư phát triển kinh tế - xã hội cho các đô thị.
- Tổ chức đánh giá, đề xuất đô thị mới gắn với động lực phát triển kinh tế; xây dựng danh mục kêu gọi thu hút đầu tư phát triển các khu đô thị mới, khu chức năng mới đồng bộ về hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo giá trị mới cho tỉnh Lâm Đồng.
- Đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng công nghiệp và đô thị; phát triển đồng bộ kết nối chặt chẽ giữa các khu vực sản xuất, khu nhà ở, các công trình công cộng và hệ thống hạ tầng kỹ thuật - dịch vụ, tiện ích khép kín, tạo nên hệ sinh thái bền vững, đẩy mạnh tiềm năng phát triển lâu dài của các đô thị động lực.
b) Đẩy mạnh xã hội hóa hoạt động y tế, dịch vụ khám chữa bệnh; xã hội hóa đầu tư xây dựng.
c) Tuyên truyền rộng rãi quy hoạch, định hướng phát triển của các khu đô thị động lực để thu hút đầu tư trong và ngoài nước; hợp tác với các doanh nghiệp đầu tư tạo ra chuỗi giá trị mềm như dịch vụ quản lý đô thị chuyên nghiệp, hệ thống an ninh, áp dụng công nghệ trong quản lý và cung cấp dịch vụ.
d) Nâng cao năng lực quản lý trong quá trình triển khai xây dựng, phát triển các khu đô thị động lực theo quy hoạch. Khai thác có hiệu quả quỹ đất đô thị để tạo nguồn vốn đầu tư. Đặc biệt hạn chế tối đa hình thức phát triển các khu đô thị, khu dân cư không bền vững gây lãng phí quỹ đất.
1. Giám đốc/Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt và Bảo Lộc:
a) Căn cứ chức năng nhiệm vụ được giao và các nhiệm vụ cụ thể tại Kế hoạch này thực hiện ngay việc xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch cụ thể thuộc phạm vi quản lý của đơn vị mình; trong đó, xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, tiến độ thực hiện (có biểu đồ, bảng biểu thực hiện) và lồng ghép vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 và những năm tiếp theo để triển khai thực hiện đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực và địa phương.
b) Thường xuyên kiểm tra, theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 02 lần một năm (trước ngày 30/5 và 30/11 hàng năm) báo cáo UBND tỉnh về tiến độ, kết quả thực hiện (Sở Xây dựng tổng hợp).
2. Sở Xây dựng chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành và các địa phương theo dõi đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch này của từng sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch; định kỳ 02 lần một năm (trước ngày 15/6 và 15/12 hàng năm) tổng hợp báo cáo UBND tỉnh; kịp thời báo cáo, đề xuất UBND tỉnh các biện pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện đồng bộ và có hiệu quả Chương trình số 29-CTr/TU ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy.
3. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Báo Lâm Đồng, Đài Phát thanh truyền hình tỉnh thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền nhằm tạo sự đồng thuận xã hội, phát huy tinh thần trách nhiệm người đứng đầu, nỗ lực của các ngành, các cấp, cộng đồng doanh nghiệp và toàn thể nhân dân để thực hiện thắng lợi Chương trình số 29-CTr/TU ngày 15/6/2022 của Tỉnh ủy đề ra.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc cần phải sửa đổi, bổ sung những nội dung cụ thể của Kế hoạch này, các sở, ngành, địa phương, đơn vị chủ động đề xuất, gửi Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
| CHỦ TỊCH |
[1] gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Đà Lạt); 01 đô thị loại II (thành phố Bảo Lộc); 05 đô thị loại IV (Đức Trọng, Di Linh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Mađaguôi), trong đó phát triển đô thị Đức Trọng - thị trấn Liên Nghĩa mở rộng tiệm cận với đô thị loại III (vùng lõi đô thị đạt tiêu chí đô thị loại III) và 12 đô thị loại V (Thạnh Mỹ, Nam Ban, Đ’Ran, Hòa Ninh, Lạc Dương, Bằng Lăng, Đạ R’sal, Lộc An, Đạ M’Ri, Cát Tiên, Phước Cát, Đạ Tẻh); trong đó, phát triển thị trấn Thạnh Mỹ, huyện Đơn Dương và thị trấn Đạ Tẻh, huyện Đạ Tẻh tiệm cận với đô thị loại IV. Phát triển 03 xã Tân Lâm (huyện Di Linh), Lộc Thành (huyện Bảo Lâm) và cụm 3 xã Tân Văn, Tân Hà, Hoài Đức (huyện Lâm Hà) tiệm cận tiêu chí đô thị loại V; phát triển 03 xã Đạ Sar (huyện Lạc Dương), Phi Liêng (huyện Đam Rông) và Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) theo hướng đáp ứng các tiêu chí nông thôn mới nâng cao.
[2] gồm: 01 đô thị loại I (thành phố Đà Lạt); 01 đô thị loại II (thành phố Bảo Lộc); 03 đô thị loại III (đô thị Đức Trọng, Di Linh, Mađaguôi); 05 đô thị loại IV (Đạ Tẻh, Đinh Văn, Lộc Thắng, Thạnh Mỹ, Cát Tiên) và 09 đô thị loại V (Nam Ban, Đ’Ran, Hòa Ninh, Lạc Dương, Bằng Lăng, Dạ Rsal, Lộc An, Đạ M’ri, Phước Cát); trong đó, phát triển thị trấn Lạc Dương (huyện Lạc Dương) và thị trấn Nam Ban (huyện Lâm Hà) tiệm cận với đô thị loại IV; phấn đấu công nhận thêm 03 đô thị loại V mới gồm: Tân Lâm (huyện Di Linh), Lộc Thành (huyện Bảo Lâm) và cụm 3 xã Tân Văn, Tân Hà, Hoài Đức (huyện Lâm Hà). Phát triển 03 xã Đạ Sar (huyện Lạc Dương), Phi Liêng (huyện Đam Rông) và Đạ Lây (huyện Đạ Tẻh) tiệm cận tiêu chí đô thị loại V.
[3] Mở rộng không gian đô thị thành phố Đà Lạt, cực tăng trưởng quan trọng của vùng kinh tế Nam Tây Nguyên; là một vùng đô thị hiện đại, đẳng cấp quốc tế; có đặc thù về khí hậu, cảnh quan tự nhiên, văn hóa lịch sử và di sản kiến trúc tầm quốc gia, khu vực và có ý nghĩa quốc tế. Thành phố Bảo Lộc là đô thị hạt nhân phía Nam tỉnh Lâm Đồng, trung tâm kết nối giao thương của vùng tỉnh với vùng thành phố Hồ Chí Minh, vùng Tây Nguyên và vùng Duyên hải Nam Trung Bộ. Đô thị Đức Trọng là cửa ngõ giao thương quốc tế của vùng và quốc gia; trung tâm nghiên cứu và sản xuất nông nghiệp công nghệ cao tầm quốc gia và quốc tế; trung tâm công nghiệp dược, mỹ phẩm cấp vùng. Đô thị Di Linh là đô thị trung tâm thương mại dịch vụ cấp vùng, trung chuyển hàng hóa trong tỉnh và vùng Tây Nguyên, vùng duyên hải Nam Trung Bộ. Đô thị Mađaguôi là trung tâm động lực kinh tế, xã hội 03 huyện phía Nam của tỉnh Lâm Đồng
- 1Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 2Quyết định 2239/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 3Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 4Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 5Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Quyết định 86/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và định hướng đến năm 2030
- 2Quyết định 3107/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển nhà ở tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2021-2025 và hàng năm
- 3Kế hoạch 360/KH-UBND năm 2022 triển khai thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 4Quyết định 2239/QĐ-UBND năm 2022 Kế hoạch hành động thực hiện Chương trình 16-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn 2045 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Kế hoạch 151/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 21-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Quảng Ngãi ban hành
- 6Kế hoạch 09/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Thanh Hóa ban hành
- 7Kế hoạch 46/KH-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 148/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Kế hoạch 7175/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình hành động 29-CTr/TU về thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TW về quy hoạch, xây dựng, quản lý và phát triển bền vững đô thị Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
- Số hiệu: 7175/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 22/09/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Lâm Đồng
- Người ký: Trần Văn Hiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định