- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1744/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1745/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 5003/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 711/KH-UBND | Bắc Kạn, ngày 23 tháng 10 năm 2023 |
KẾ HOẠCH
PHÂN VÙNG DỊCH TỄ BỆNH KÝ SINH TRÙNG THƯỜNG GẶP TẠI TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2023-2025
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Các văn bản chỉ đạo
- Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
- Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6, Ban Chấp hành Trung ương khoá XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1744/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế ban hành hướng dẫn giám sát và phòng chống ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam;
- Quyết định số 1745/QĐ-BYT ngày 30/3/2021 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
- Quyết định số 5003/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế ban hành kế hoạch phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025;
- Kế hoạch số 242/KH-UBND ngày 18/4/2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh về phòng chống các bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025.
2. Thực trạng bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn
Mặc dù trong những năm gần đây, tỷ lệ hộ gia đình sử dụng nhà tiêu hợp vệ sinh và nguồn nước sạch tại các xã, huyện trên toàn tỉnh tăng dần, tuy nhiên vẫn còn tình trạng một số người dân nuôi gia súc thả rông; sử dụng phân tươi để trồng hoa màu, nuôi cá; thói quen đi chân đất, ăn rau sống, gỏi cá, tiết canh, đồ tái, sống... nên nguy cơ lây nhiễm của các bệnh ký sinh trùng giun, sán là rất cao. Nhóm bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh: Bệnh giun truyền qua đất (bệnh giun đũa, giun móc, giun tóc); bệnh giun đường ruột khác (bệnh giun kim); bệnh sán lá truyền qua thức ăn (sán lá gan nhỏ, sán lá gan lớn); bệnh giun, sán lây truyền từ động vật sang người (sán dây/ấu trùng sán lợn, sán dây chó, bệnh ấu trùng giun đầu gai, ấu trùng giun đũa chó mèo).
- Theo số liệu điều tra của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương năm 2015, đối tượng trẻ em 24 - 60 tháng tuổi tại tỉnh Bắc Kạn nhiễm các loại giun là 14%.
- Năm 2019, đánh giá kiến thức, thái độ, thực hành về bệnh ấu trùng sán dây lợn của người dân xã Thượng Giáo, huyện Ba Bể, tỷ lệ người dân hiểu biết đúng về nguyên nhân, đường lây và các dấu hiệu chính của bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn khá cao (từ 64,25% đến 99,5%); tuy nhiên tỷ lệ người dân biết về tác hại cũng như các biện pháp phòng chống sán dây/ấu trùng sán lợn chỉ từ 43,5 đến 47,5%, đặc biệt tỷ lệ người dân có tìm hiểu về bệnh sán dây/ấu trùng sán lợn rất thấp chỉ 15,5%.
- Năm 2020: Kết quả điều tra giun sán tại xã Bằng Vân, Đức Vân (huyện Ngân Sơn) và xã Bằng Phúc, Phương Viên (huyện Chợ Đồn) do Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh phối hợp với Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thực hiện cho thấy: Xét nghiệm phân tìm trứng giun, sán: số trường hợp nhiễm giun đũa là 212/1.600 mẫu (chiếm 13,3%), nhiễm giun móc 22/1.600 mẫu (chiếm 1,4%), nhiễm giun kim là 01/1.600 mẫu (chiếm 0,06%). Xét nghiệm huyết thanh tìm kháng thể tìm ấu trùng sán dây lợn, sán dây chó: số trường hợp nhiễm sán dây chó là 03/260 mẫu (chiếm 1,2%), nhiễm phối hợp sán dây chó và sán dây lợn là 01/260 mẫu (chiếm 0,4%).
- Năm 2021: Kết quả điều tra giun, sán tại 02 xã Văn Lang và xã Sơn Thành, huyện Na Rì: tỷ lệ nhiễm giun chung của 02 xã là 3,92%, trong đó tỷ lệ nhiễm giun móc là 3,19%, tỷ lệ nhiễm giun tóc là 0,74%; không phát hiện trường hợp nào nhiễm giun đũa, sán lá, sán dây.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung: Góp phần làm giảm gánh nặng bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn và nâng cao sức khoẻ cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Đánh giá mức độ lưu hành của nhóm bệnh ký sinh trùng như bệnh giun truyền qua đất, bệnh giun đường ruột, bệnh sán lá gan truyền qua thức ăn, bệnh ký sinh trùng truyền từ động vật sang người... và xây dựng được bản đồ dịch tễ của bệnh và nhóm bệnh ký sinh trùng.
2.2. Mục tiêu 2: Đề xuất biện pháp can thiệp và xây dựng kế hoạch phòng chống ký sinh trùng phù hợp cho từng nhóm bệnh, từng vùng dịch tễ.
III. NỘI DUNG
1. Tập huấn về phân vùng dịch tễ ký sinh trùng
Tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến huyện, thành phố về phân vùng dịch tễ ký sinh trùng.
2. Thu thập tài liệu, kết quả điều tra bệnh ký sinh trùng 2018 - 2022
- Tiến hành thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan như: báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học, các đợt điều tra bệnh giun, sán tại địa phương do tuyến tỉnh và Trung ương thực hiện trong giai đoạn 2018 - 2022.
- Thiết kế mẫu thu thập số liệu giai đoạn 2018 - 2022 theo xã, huyện, tỉnh.
3. Điều tra phân vùng dịch tễ ký sinh trùng
- Thực hiện các đợt điều tra đánh giá tỉ lệ nhiễm giun, sán tại các địa phương (ưu tiên các vùng dịch tễ và các đối tượng có nguy cơ cao).
- Tổng hợp số liệu từ các đội điều tra, xử lý số liệu, đánh giá mức độ nguy cơ và xây dựng bản đồ phân vùng cho tất cả các huyện, thành phố theo hướng dẫn kèm theo Quyết định số 5003/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế.
4. Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng theo vùng dịch tễ
- Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng theo vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng và triển khai các hoạt động can thiệp phù hợp để phòng chống các bệnh ký sinh trùng đã có tại địa phương.
- Đảm bảo kinh phí mua thuốc, hóa chất, vật tư, sinh phẩm,... phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị cho từng vùng dịch tễ.
5. Hoạt động truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Phối hợp giữa các sở, ban, ngành, đoàn thể để tổ chức các hoạt động truyền thông phòng chống bệnh giun, sán tại cộng đồng cho người dân như: vận động các gia đình và người dân thực hiện vệ sinh cá nhân, rửa tay sạch, ăn uống hợp vệ sinh, cho trẻ uống thuốc tẩy giun sán theo hướng dẫn, vận động những người có nguy cơ nhiễm giun, sán đến cơ sở y tế để khám phát hiện sớm và được điều trị kịp thời.
- Phối hợp giữa y tế cơ sở và trường học truyền thông về nguyên nhân, tác hại, các biện pháp phòng chống bệnh giun, sán và lợi ích của việc tẩy giun định kỳ cho giáo viên, học sinh, phụ huynh.
- Áp dụng đa dạng các hình thức truyền thông để phù hợp với từng nhóm đối tượng như tờ rơi, áp phích, khẩu hiệu, phát thanh,viết tin bài...
IV. CÁC BƯỚC TIẾN HÀNH
1. Bước 1: Tổ chức tập huấn về phân vùng dịch tễ ký sinh trùng
Tuyến tỉnh xây dựng kế hoạch và tổ chức tập huấn, nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ y tế tuyến huyện, thành phố về phân vùng dịch tễ ký sinh trùng
2. Bước 2: Thu thập số liệu và điều tra phân vùng dịch tễ ký sinh trùng
2.1. Thành lập các đội điều tra phân vùng dịch tễ ký sinh trùng của tỉnh, huyện, thành phố
- Tại tỉnh: Sở Y tế thành lập đội phân vùng dịch tễ tuyến tỉnh.
- Tại các huyện, thành phố (gọi chung là huyện): Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn thành lập đội phân vùng dịch tễ tuyến huyện.
2.2. Thiết kế các biểu mẫu thu thập số liệu
Sở Y tế chỉ đạo thiết kế biểu mẫu và cung cấp cho các tuyến để thực hiện.
2.3. Thu thập số liệu ký sinh trùng giai đoạn 2018-2022
Sở Y tế chỉ đạo, hướng dẫn thu thập số liệu từ các tài liệu liên quan như: báo cáo, đề tài nghiên cứu khoa học, các đợt điều tra bệnh giun, sán tại địa phương do tuyến tỉnh và Trung ương thực hiện trong giai đoạn 2018-2022 theo các biểu mẫu.
2.4. Tổ chức điều tra phân vùng dịch tễ ký sinh trùng
2.4.1. Đơn vị phân vùng: Phân vùng theo cấp huyện.
2.4.2. Địa điểm phân vùng
- Tổ chức thực hiện điều tra phân vùng dịch tễ ký sinh trùng tại tất cả các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh.
- Tại mỗi huyện, thành phố chọn 02 đại diện: 01 thị trấn và 01 xã (riêng thành phố Bắc Kạn chọn 01 phường và 01 xã).
- Tại mỗi đơn vị cấp xã chọn ngẫu nhiên 03 thôn/tổ (gọi chung là thôn); tại mỗi thôn chọn ngẫu nhiên 25-30 hộ gia đình; tại mỗi hộ gia đình được chọn 2-3 người trong hộ để xét nghiệm.
Lộ trình thực hiện dự kiến như sau:
STT | Địa điểm | Thời gian | ||
Năm 2023 | Năm 2024 | Năm 2025 | ||
1 | Huyện Ba Bể |
| x |
|
2 | Huyện Bạch Thông |
|
| x |
3 | Huyện Chợ Đồn |
| x |
|
4 | Huyện Chợ Mới |
|
| x |
5 | Huyện Na Rì |
| x |
|
6 | Huyện Ngân Sơn | x |
|
|
7 | Huyện Pác Nặm | x |
|
|
8 | Thành phố Bắc Kạn |
|
| x |
| Tổng | 02 | 03 | 03 |
2.4.3. Đối tượng điều tra
a) Đối tượng xét nghiệm
- Cỡ mẫu: 200 mẫu/xã
- Là người từ 02 tuổi trở lên đến 65 tuổi.
b) Đối tượng phỏng vấn:
- Số lượng: 150 người/xã
- Là người từ 16 tuổi trở lên
2.4.4. Các bệnh ký sinh trùng được sử dụng để phân vùng tại tỉnh
Căn cứ theo hướng dẫn tại Quyết định số 5003/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế về việc ban hành kế hoạch phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021 - 2025; đồng thời, dựa trên đặc điểm dịch tễ, sinh cảnh và điều kiện nguồn lực thực tế (kinh phí, nhân lực, khả năng xét nghiệm, chẩn đoán,...) tiến hành lựa chọn 07 loại bệnh cần ưu tiên đánh giá trong giai đoạn 2023-2025 như sau:
- Bệnh giun truyền qua đất: Bệnh giun đũa; bệnh giun tóc; bệnh giun móc.
- Bệnh giun đường ruột khác: Bệnh giun kim.
- Các bệnh ký sinh trùng truyền từ động vật sang người: Bệnh ấu trùng sán dây chó Echinococus; bệnh ấu trùng sán lợn; bệnh ấu trùng giun đũa chó mèo.
2.4.5. Các kỹ thuật xét nghiệm
- Xét nghiệm phân bằng kỹ thuật Kato-Katz, nếu có nghi ngờ giun kim thì dùng kỹ thuật giấy bóng kính để khẳng định.
- Kỹ thuật ELISA xét nghiệm phát hiện kháng thể kháng ký sinh trùng.
- Phỏng vấn các đối tượng bằng bộ câu hỏi KAP để xác định yếu tố liên quan đến nhiễm ký sinh trùng.
2.4.6. Tiến hành điều tra phân vùng.
a) Đội phân vùng dịch tễ tuyến tỉnh chịu trách nhiệm:
- Đầu mối liên hệ và phối hợp với Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương thực hiện các hoạt động điều tra phân vùng dịch tễ trên địa bàn tỉnh khi có yêu cầu.
- Tổ chức thực hiện các hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng, điều tra và đánh giá các yếu tố nguy cơ nhiễm ký sinh trùng.
- Trực tiếp chỉ đạo, hướng dẫn và hỗ trợ các đội phân vùng dịch tễ tuyến huyện thực hiện hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng đồng thời thống kê, báo cáo kết quả theo quy định.
- Tổng hợp kết quả điều tra toàn tỉnh.
b) Đội phân vùng dịch tễ tuyến huyện chịu trách nhiệm:
- Triển khai hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn theo hướng dẫn của tỉnh.
- Phối hợp với tuyến Trung ương, tuyến tỉnh tiến hành các hoạt động điều tra phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện.
- Chỉ đạo Trạm Y tế tuyến xã phối hợp tiến hành các hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng và các hoạt động phòng chống bệnh ký sinh trùng sau phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng. Tổ chức các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn và vận động nhân dân thực hiện các biện pháp phòng chống bệnh ký sinh trùng.
- Thực hiện báo cáo kết quả hoạt động phân vùng tại địa phương mình gửi lên tuyến trên theo quy định.
2.4.7. Phân vùng và xây dựng bản đồ phân vùng
a) Chỉ số đánh giá
- Sử dụng chỉ số tỉ lệ nhiễm bệnh ký sinh trùng và các chỉ số về yếu tố liên quan để phân loại các vùng dịch tễ.
- Cách tính chỉ số, phương pháp phân tích và xử lý số liệu, phương pháp vẽ bản đồ phân vùng theo hướng dẫn tại Quyết định số 5003/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế.
b) Xây dựng bản đồ phân vùng
- Nhập số liệu của từng xã, tổ chức đánh giá mức độ nguy cơ và xây dựng bản đồ phân vùng cho tất cả các huyện, thành phố theo hướng dẫn tại Quyết định số 5003/QĐ-BYT ngày 29/10/2021 của Bộ Y tế.
- Các vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng, gồm có: Vùng không lưu hành bệnh; vùng có nguy cơ với bệnh ký sinh trùng; vùng lưu hành bệnh nhẹ; vùng lưu hành bệnh vừa; vùng lưu hành bệnh nặng.
3. Bước 3: Tổng hợp số liệu và báo cáo kết quả điều tra phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng tại tỉnh
4. Bước 4: Xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng theo vùng dịch tễ
Căn cứ kết quả điều tra đánh giá và phân vùng dịch tễ của từng địa phương, tiến hành xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng và đề xuất các giải pháp can thiệp phù hợp với từng vùng dịch tễ, đảm bảo nhu cầu thuốc, hóa chất, vật tư, sinh phẩm, kinh phí... phục vụ công tác chẩn đoán và điều trị các bệnh ký sinh trùng.
5. Bước 5: Tăng cường truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng
- Đẩy mạnh truyền thông giáo dục sức khỏe phòng chống ký sinh trùng tới cộng đồng bằng các phương tiện thông tin thích hợp, đặc biệt truyền thông giáo dục sức khỏe trực tiếp cho đối tượng đích nhằm nâng cao nhận thức và tăng cường thực hành phòng chống của người dân, cộng đồng và của xã hội.
- Tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, trường học để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác truyền thông phòng chống bệnh ký sinh trùng.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
- Sử dụng nguồn kinh phí địa phương thuộc Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số hằng năm.
- Tổng kinh phí dự kiến khoảng 361.000.000 đồng (Ba trăm sáu mươi mốt triệu đồng).
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và các địa phương triển khai có hiệu quả kế hoạch phân vùng dịch tễ các bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023 - 2025; chỉ đạo, hướng dẫn theo thẩm quyền và kiểm tra, giám sát công tác phân vùng dịch tễ các bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn và báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
- Cập nhật diễn biến tình hình ký sinh trùng, đánh giá các yếu tố nguy cơ và hướng dẫn thực hiện hoặc đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền các biện pháp triển khai hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch, kinh phí để thực hiện hàng năm các hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng theo kế hoạch.
- Chỉ đạo, phân công đơn vị trực thuộc làm đầu mối tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng theo các hướng dẫn của Bộ Y tế; đề xuất, thực hiện việc phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng có thể nhanh hơn kế hoạch và có tính toàn diện cho địa phương khi có điều kiện; tổ chức thực hiện hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng, điều tra và đánh giá các yếu tố nguy cơ, lập bản đồ dịch tễ bệnh ký sinh trùng. Thực hiện tổng hợp, báo cáo số liệu bệnh ký sinh trùng theo quy định.
- Hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ kỹ thuật và tập huấn cho cán bộ y tế các tuyến triển khai thực hiện các hoạt động phân vùng bệnh ký sinh trùng; triển khai giám sát tình hình ký sinh trùng tại các vùng trọng điểm, vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng; triển khai hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn theo hướng dẫn của Bộ Y tế; phối hợp cùng tuyến trung ương, tuyến tỉnh tiến hành các hoạt động điều tra phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng trên địa bàn huyện, thành phố.
2. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Y tế, căn cứ khả năng ngân sách địa phương và các nguồn vốn khác để tham mưu cân đối, bố trí kinh phí đảm bảo cho công tác phân vùng dịch tễ các bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023 - 2025 và hướng dẫn việc sử dụng, thanh quyết toán kinh phí đảm bảo đúng quy định.
3. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình Bắc Kạn, Báo Bắc Kạn
Tiếp tục phối hợp với ngành Y tế và các ngành liên quan tuyên truyền về phương pháp phòng, chống các bệnh ký sinh trùng, đặc biệt là các vùng lưu hành bệnh để người dân biết, phối hợp thực hiện.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế và các địa phương chỉ đạo, triển khai các hoạt động phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng, đặc biệt quan tâm đến công tác phòng, chống bệnh ký sinh trùng tại các trường mầm non, tiểu học trên địa bàn.
- Hướng dẫn học sinh, giáo viên, phụ huynh các biện pháp phòng bệnh, phát hiện sớm các trường hợp bệnh để thông báo cho gia đình và cơ quan y tế xử lý kịp thời. Đưa nội dung giáo dục sức khoẻ và kiến thức phòng chống bệnh ký sinh trùng như: ăn chín, uống sôi, rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn, sau khi đi vệ sinh, vệ sinh trường lớp và lợi ích, hiệu quả của việc uống thuốc tẩy giun... vào các buổi học ngoại khoá. Tổ chức các hoạt động tìm hiểu về một số bệnh ký sinh trùng thường gặp, cách phòng tránh trong trường học...
5. UBND các huyện, thành phố
- Chỉ đạo, xây dựng và tổ chức triển khai kế hoạch phân vùng dịch tễ các bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn giai đoạn 2023-2025.
- Đảm bảo kinh phí thực hiện các nhiệm vụ thuộc trách nhiệm của cấp huyện theo kế hoạch.
- Các huyện, thành phố thuộc vùng lưu hành bệnh ký sinh trùng tổ chức triển khai các biện pháp can thiệp theo kế hoạch và hướng dẫn của Sở Y tế.
Trên đây là kế hoạch phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025, các đơn vị, địa phương triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
- 2Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025
- 3Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 về phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
- 1Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm 2007
- 2Quyết định 122/QĐ-TTg năm 2013 phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 1744/QĐ-BYT năm 2021 hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam do Bộ Y tế ban hành
- 5Quyết định 1745/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 5003/QĐ-BYT năm 2021 về Kế hoạch phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 7Kế hoạch 242/KH-UBND năm 2022 về phòng chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2022-2025
- 8Kế hoạch 416/KH-UBND năm 2022 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2022-2025
- 9Kế hoạch 06/KH-UBND năm 2023 về phòng, chống bệnh ký sinh trùng thường gặp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2025
- 10Kế hoạch 241/KH-UBND năm 2023 về phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Nghệ An giai đoạn 2023-2025
Kế hoạch 711/KH-UBND về phân vùng dịch tễ bệnh ký sinh trùng thường gặp tại tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2023-2025
- Số hiệu: 711/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 23/10/2023
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2023
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định