Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Hải Phòng, ngày 19 tháng 3 năm 2021 |
1. Căn cứ pháp lý
- Pháp lệnh Dân số số 06/2003/PL-UBTVQH11;
- Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 21/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Nghị quyết số 139/NQ-CP ngày 31 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 20/NQ-TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới;
- Quyết định số 1679/QĐ-TTg ngày 22 tháng 11 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030;
- Quyết định số 1999/QĐ-TTg ngày 07/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030;
- Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Thông tư số 30/2019/TT-BYT ngày 03/12/2019 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 34/2017/TT-BYT ngày 18/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Quyết định số 1807/QĐ-BYT ngày 21/4/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh;
- Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy Hải Phòng về thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của UBND thành phố Hải Phòng về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
- Kế hoạch số 173/KH-UBND ngày 01/7/2020 của UBND thành phố Hải Phòng về việc thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng;
- Công văn 7375/BYT-TCDS ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030.
2. Căn cứ thực tiễn
Ngày 31/3/2007, Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch phê duyệt Đề án nâng cao chất lượng dân số thông qua tuyên truyền vận động, phát hiện can thiệp sớm tật bệnh ở thai nhi và sơ sinh, đến nay Đề án đã được triển khai tại 100% quận, huyện, xã, phường, thị trấn, tuy nhiên các bệnh sàng lọc ở trẻ sơ sinh được hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước mới chỉ có 2 bệnh có tần suất mắc cao trong cộng đồng, có khả năng điều trị được, đó là thiếu men G6PD và suy giáp trạng bẩm sinh. Do ngân sách Nhà nước hỗ trợ ít nên đối tượng của chương trình thu hẹp trong diện miễn phí theo quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó sàng lọc trước sinh và sơ sinh theo cơ chế xã hội hóa cũng đã và đang được triển khai, tuy nhiên tỷ lệ còn thấp, năm 2020, tỷ lệ phụ nữ mang thai được khám sàng lọc trước sinh đạt 65%, tỷ lệ trẻ mới sinh được sàng lọc sơ sinh đạt 55%.
Nguyên nhân khiến tỷ lệ sàng lọc trước sinh và sơ sinh còn thấp là do nhận thức của người dân về sự cần thiết khám sức khỏe, tầm soát để được phát hiện và can thiệp sớm bệnh tật trước sinh, sơ sinh còn hạn chế, chưa trở thành nhu cầu chủ động. Việc tiếp cận sử dụng dịch vụ này còn chưa rộng rãi, đặc biệt ở khu vực ngoại thành, nông thôn. Do đó, những đứa trẻ sinh ra không may bị dị tật hoặc thiểu năng trí tuệ không chỉ là sự thiệt thòi, nỗi đau cho trẻ mà còn là gánh nặng cho gia đình và toàn xã hội.
Việc thực hiện tầm soát, chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh là việc làm hết sức quan trọng, không chỉ đối với cá nhân, mỗi gia đình mà chính là bước đi lâu dài của ngành y tế nói riêng và cả xã hội nói chung vì mục tiêu cải thiện, nâng cao chất lượng dân số Việt Nam, theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
1. Mục tiêu chung
Phổ cập dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số góp phần thực hiện thành công Chiến lược dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Đến năm 2025
Mục tiêu 1: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 70%;
Mục tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt trên 65%;
Mục tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt trên 70%;
Mục tiêu 4: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 70%;
Mục tiêu 5: Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 80%;
Mục tiêu 6: 100% bệnh viện chuyên khoa sản, nhi hoặc bệnh viện đa khoa tuyến thành phố phát triển các cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh;
b) Đến năm 2030
Mục tiêu 1: Tỷ lệ cặp nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn đạt 90%;
Mục tiêu 2: Tỷ lệ phụ nữ mang thai được tầm soát (sàng lọc trước sinh) ít nhất 4 loại bệnh tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt trên 75%;
Mục tiêu 3: Tỷ lệ trẻ sơ sinh được tầm soát (sàng lọc sơ sinh) ít nhất 5 loại bệnh, tật bẩm sinh phổ biến nhất đạt trên 90%;
Mục tiêu 4: Tỷ lệ xã, phường, thị trấn có điểm, cơ sở cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 90%;
Mục tiêu 5: Tỷ lệ cơ sở y tế tuyến huyện trở lên đủ năng lực cung cấp dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc trước sinh; sàng lọc sơ sinh theo hướng dẫn chuyên môn đạt 100%;
Mục tiêu 6: Duy trì 100% bệnh viện chuyên khoa sản, nhi hoặc bệnh viện đa khoa tuyến thành phố phát triển các cơ sở sàng lọc, chẩn đoán trước sinh và sơ sinh.
1. Phạm vi: Trên địa bàn toàn thành phố.
2. Đối tượng:
- Đối tượng vận động và huy động: Lãnh đạo Đảng, chính quyền, các tổ chức chính trị xã hội từ thành phố đến cơ sở; các cơ quan, doanh nghiệp tại địa phương.
- Đối tượng thụ hưởng: Vị thành niên; nam, nữ trong độ tuổi sinh đẻ; phụ nữ mang thai và trẻ sơ sinh trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Đối tượng tác động: Người dân trong toàn thành phố, ban, ngành, đoàn thể, cán bộ y tế, dân số, tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình.
1. Hoàn thiện cơ chế chính sách, quy trình, tiêu chuẩn kỹ thuật
a. Về cơ chế, chính sách
- Cấp ủy, chính quyền các cấp ban hành các Nghị quyết; xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn, hàng năm để cụ thể hoá các mục tiêu đã đề ra nhằm thực hiện Kế hoạch phù hợp với tình hình địa phương, đơn vị; thường xuyên kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện; có biện pháp điều chỉnh kịp thời, phù hợp với thực tiễn trong từng giai đoạn.
- Rà soát, bổ sung chính sách cho các đối tượng thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, bảo trợ xã hội; người dân tại các xã thuộc miền núi, hải đảo được sử dụng miễn phí gói dịch vụ cơ bản của Chương trình.
- Rà soát, bổ sung chính sách hỗ trợ cho các đối tượng là cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn khi tư vấn, vận động đối tượng sử dụng các gói dịch vụ cơ bản.
- Xây dựng các quy trình tiêu chuẩn đối với tổ chức, cá nhân khi tham gia tư vấn và cung cấp các dịch vụ của Chương trình.
- Xã hội hóa cung ứng dịch vụ tư vấn khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
b. Về chuyên môn kỹ thuật
- Thực hiện danh mục các bệnh tật thuộc gói dịch vụ cơ bản: dịch vụ tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước khi và sơ sinh theo quy định; danh mục mở rộng các bệnh tật ngoài gói dịch vụ cơ bản phù hợp với trình độ phát triển của khoa học công nghệ, chuyên môn kỹ thuật.
- Rà soát, bổ sung quy trình chuyên môn kỹ thuật; quy chuẩn, tiêu chuẩn của cơ sở cung cấp dịch vụ về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; bộ công cụ giám sát, đánh giá chất lượng dịch vụ và trang thiết bị, dụng cụ, sinh phẩm y tế theo quy định.
2. Tuyên truyền vận động và huy động xã hội
- Cung cấp thông tin về các hoạt động của Chương trình tới chính quyền các cấp. Tuyên truyền, vận động các đoàn thể, tổ chức, người có uy tín trong cộng đồng và người dân ủng hộ, tham gia thực hiện Chương trình.
- Phổ biến, giáo dục pháp luật, vận động người dân và cộng đồng thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống; thanh niên không tảo hôn, không kết hôn cận huyết. Huy động các đoàn thể, bộ đội biên phòng ở khu vực miền núi, hải đảo tham gia giải quyết tình trạng tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
- Đẩy mạnh tư vấn cộng đồng, vận động thanh niên trong độ tuổi kết hôn thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; phụ nữ mang thai thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh; trẻ sơ sinh được thực hiện sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật bẩm sinh.
- Lồng ghép có hiệu quả các hoạt động của Chương trình với các hoạt động của các chương trình, đề án, dự án, nhiệm vụ liên quan khác.
- Mở rộng khả năng tiếp cận của người dân với các dịch vụ có chất lượng về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ y tế, dân số, cộng tác viên dân số, nhân viên y tế thôn và người cung cấp dịch vụ thuộc các tổ chức, cá nhân, các cơ sở y tế ngoài công lập tham gia Chương trình, cụ thể:
Tổ chức các lớp tập huấn, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật phục vụ cho các hoạt động sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng là cán bộ y tế, người trực tiếp cung cấp các dịch vụ.
Liên tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức phục vụ cho công tác tuyên truyền, tư vấn về các dịch vụ của Chương trình cho đội ngũ cán bộ dân số, cộng tác viên dân số và nhân viên y tế thôn, ưu tiên các địa bàn thuộc khu vực miền núi, biển đảo.
- Mở rộng các loại hình cung cấp dịch vụ của các cơ sở y tế trong và ngoài công lập phù hợp với từng nhóm đối tượng, từng địa bàn theo hướng bảo đảm mọi người dân tiếp cận, sử dụng các dịch vụ cơ bản tại xã; được tư vấn trước, trong và sau khi sử dụng dịch vụ. Giám sát chất lượng dịch vụ của các cơ sở y tế, bao gồm cả khu vực ngoài công lập.
- Thí điểm triển khai một số can thiệp, mô hình cung cấp dịch vụ tại khu công nghiệp, khu kinh tế và địa bàn có đối tượng khó tiếp cận; ứng dụng công nghệ thông tin trong cung cấp dịch vụ; tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư, vận hành các cơ sở cung cấp dịch vụ. Xây dựng hệ thống thông tin quản lý cơ sở cung cấp dịch vụ, cơ sở dữ liệu về các đối tượng của Chương trình.
4. Nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ thuật mới
- Triển khai nghiên cứu khoa học cung cấp giải pháp thực hiện các mục tiêu tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh nhằm nâng cao chất lượng dân số.
- Triển khai thực hiện kỹ thuật mới trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
5. Huy động nguồn lực và hợp tác quốc tế
- Đẩy mạnh xã hội hóa dịch vụ tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh, sơ sinh; tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện Chương trình; huy động toàn bộ mạng lưới y tế, dân số tham gia theo chức năng, nhiệm vụ được giao; ưu tiên đảm bảo hoạt động ở tuyến cơ sở.
- Vận động các nguồn lực, tài trợ trong và ngoài nước để thực hiện nhanh, hiệu quả các mục tiêu của Chương trình; tăng cường hợp tác quốc tế, liên doanh, liên kết về chuyên môn, kỹ thuật, đào tạo, trao đổi chuyên gia, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ.
Huy động sự đóng góp của tư nhân, doanh nghiệp, cộng đồng và người sử dụng dịch vụ. Tranh thủ những hỗ trợ, chuyển giao và công nghệ của các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ, cá nhân người nước ngoài;
Huy động sự tham gia của cộng đồng dân cư, cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện Chương trình; đầu tư, cung cấp dịch vụ sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh phù hợp.
Kinh phí thực hiện được huy động từ các nguồn:
- Ngân sách Trung ương (nếu có)
- Ngân sách địa phương đảm bảo theo khả năng cân đối ngân sách từng thời kỳ và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố trí trong dự toán chi của các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và từ các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
- Huy động các nguồn vốn hỗ trợ hợp pháp khác.
1. Sở Y tế
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, tổ chức đoàn thể và Ủy ban nhân dân các huyện, quận triển khai nội dung của Kế hoạch theo từng năm đảm bảo hiệu quả.
Hàng năm xây dựng kế hoạch và dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính thẩm định, trình Ủy ban nhân dân thành phố cấp kinh phí từ ngân sách địa phương để triển khai thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cho các đơn vị trực thuộc theo chức năng, nhiệm vụ, xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch để góp phần thực hiện có hiệu quả các mục tiêu của Kế hoạch đề ra.
Thực hiện việc kiểm tra, giám sát định kỳ, tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì tổng hợp các dự án đầu tư công về mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh của Sở Y tế và địa phương trình Ủy ban nhân dân thành phố trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế cân đối, bố trí kinh phí sự nghiệp y tế để thực hiện Kế hoạch trên địa bàn thành phố, phù hợp với khả năng ngân sách và đúng quy định hiện hành.
4. Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp với Sở Y tế trong việc triển khai các nhiệm vụ khoa học, công nghệ về nghiên cứu, ứng dụng kỹ thuật mới trong việc sàng lọc, chẩn đoán, điều trị bệnh tật trước khi kết hôn, trước sinh, sơ sinh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và các cơ quan liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các nội dung của Kế hoạch.
6. Sở Tư pháp
Phối hợp với Sở Y tế, sở, ngành có liên quan rà soát, sửa đổi, bổ sung và hướng dẫn thực hiện các nội dung của Kế hoạch về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, xử lý nghiêm hành vi tảo hôn, hôn nhân cận huyết.
Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về khám sức khỏe trước khi kết hôn, thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống đến các tầng lớp nhân dân trên địa bàn thành phố.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo các trường phổ thông đưa nội dung tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, không tảo hôn, không kết hôn cận huyết vào trong các buổi sinh hoạt ngoại khóa.
8. Đài Phát thanh và Truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng, Cổng thông tin điện tử thành phố
Tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài viết và nâng cao chất lượng tuyên truyền về tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn; sàng lọc, chẩn đoán, điều trị một số bệnh tật trước sinh và sơ sinh trong các chương trình phóng sự, chuyên mục, chuyên trang.
9. Các Sở, ban, ngành liên quan khác: Căn cứ theo chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của Kế hoạch; chỉ đạo lồng ghép các nội dung vào kế hoạch của Sở, ngành, cơ quan.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố và các tổ, chức chính trị xã hội:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình, tham gia tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức cho cán bộ hội, hội viên, đoàn viên và cộng đồng; tham gia xây dựng chính sách, pháp luật và giám sát việc thực hiện chương trình.
11. Thành Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
Tuyên truyền, vận động đoàn viên, thanh niên thực hiện tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn, thực hiện nghiêm các quy định về cấm tảo hôn, hôn nhân cận huyết thống.
12. Ủy ban nhân dân các huyện, quận
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện các nội dung, hoạt động tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh; kiểm tra, giám sát, đánh giá thực hiện Kế hoạch và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
Cân đối, bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách của địa phương bố trí cho xã, phường, thị trấn để triển khai thực hiện các mục tiêu, chỉ tiêu của Kế hoạch phù hợp tình hình thực tế.
Chỉ đạo việc tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch theo đúng hướng dẫn của ngành Y tế; lồng ghép các hoạt động của của Kế hoạch với các hoạt động của các chương trình, dự án khác có liên quan trên địa bàn để triển khai thực hiện đảm bảo hiệu quả và tiết kiệm.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng, Ủy ban nhân dân thành phố yêu cầu các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ vào nhiệm vụ được giao nghiêm túc triển khai thực hiện./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 2Kế hoạch 359/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 3Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
- 1Pháp lệnh dân số năm 2003
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Thông tư 34/2017/TT-BYT về Hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 139/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 20-NQ/TW về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 1679/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Chiến lược Dân số Việt Nam đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Thông tư 30/2019/TT-BYT sửa đổi Thông tư 34/2017/TT-BYT về hướng dẫn tư vấn, sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Quyết định 1807/QĐ-BYT năm 2020 Hướng dẫn về chuyên môn kỹ thuật trong sàng lọc, chẩn đoán, điều trị trước sinh và sơ sinh do Bộ Y tế ban hành
- 11Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do thành phố Hải Phòng ban hành
- 12Kế hoạch 173/KH-UBND năm 2020 về thực hiện Chiến lược Dân số Việt Nam giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- 13Quyết định 1999/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Công văn 7375/BYT-TCDS năm 2020 về thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 do Bộ Y tế ban hành
- 15Kế hoạch 211/KH-UBND năm 2021 thực hiện Quyết định 1999/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 16Kế hoạch 359/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh giai đoạn 2021-2025 do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 17Kế hoạch 133/KH-UBND năm 2022 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh tỉnh Kiên Giang đến năm 2030
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình mở rộng tầm soát, chẩn đoán, điều trị một số bệnh, tật trước sinh và sơ sinh đến năm 2030 thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 19/03/2021
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Lê Khắc Nam
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra