Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 617/QĐ-UBND | Hải Phòng, ngày 26 tháng 3 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Căn cứ Chương trình hành động số 51-CTr/TU ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Tờ trình số 27/TTr-SYT ngày 09/3/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP, ngày 31/12/2017 của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận, huyện căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 137/NQ-CP, NGÀY 31/12/2017 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ VÀ CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 51-CTR/TU, NGÀY 10/01/2018 CỦA BAN THƯỜNG VỤ THÀNH ỦY THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 21-NQ/TW, NGÀY 25/10/2017 CỦA BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XII VỀ CÔNG TÁC DÂN SỐ TRONG TÌNH HÌNH MỚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 617/QĐ-UBND ngày 26/3/2018 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Căn cứ Nghị quyết số 137/NQ-CP, ngày 31/12/2017 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ);
Căn cứ Chương trình hành động số 51-CTr/TU, ngày 10/01/2018 của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về công tác dân số trong tình hình mới (sau đây gọi tắt là Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy);
Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, với các nội dung sau:
1. Mục đích:
Triển khai thực hiện có hiệu quả, thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội trong việc chuyển trọng tâm chính sách dân số từ kế hoạch hóa gia đình sang dân số và phát triển theo tinh thần Nghị quyết số 21-NQ/TW, ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về công tác dân số trong tình hình mới.
Tổ chức tuyên truyền, quán triệt đầy đủ, sâu rộng, hiệu quả Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy tới các cấp ủy Đảng, chính quyền, tổ chức đoàn thể và nhân dân nhằm tạo chuyển biến về nhận thức, hành động của cán bộ, người dân thành phố đối với công tác dân số trong tình hình mới.
2. Yêu cầu:
Các cấp, các ngành, đoàn thể, địa phương, đơn vị xác định rõ trách nhiệm, chủ động, tích cực triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đã xác định trong Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy nhằm hoàn thành các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra đến năm 2025 và 2030.
Việc triển khai Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng, Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy cần được gắn với thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, các Nghị quyết của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy thực hiện các Nghị quyết Hội nghị lần thứ 6 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII: Nghị quyết số 20-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới; Nghị quyết số 18-NQ/TW, ngày 25/10/2017 một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả; Nghị quyết số 19-NQ/TW, ngày 25/10/2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.
II. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1.1. Mục tiêu chung:
Giải quyết toàn diện, đồng bộ các vấn đề về quy mô, cơ cấu, phân bổ, chất lượng dân số và đặt trong mối quan hệ tác động qua lại với phát triển kinh tế - xã hội. Duy trì vững chắc mức sinh thay thế; đưa tỉ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên; tận dụng hiệu quả cơ cấu dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số; phân bố dân số hợp lý; nâng cao chất lượng dân số, góp phần phát triển thành phố và đất nước nhanh, bền vững.
1.2. Mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể:
TT | Chỉ tiêu | Đơn vị tính | Thực hiện năm 2017 | Chỉ tiêu đến năm 2025 | Chỉ tiêu đến năm 2030 |
1 | Quy mô dân số | người | 1.997.727 | 2.105.530 | 2.143.450 |
2 | Duy trì mức sinh thay thế | con/phụ nữ | 1,86 | 2,00 | 2,10 |
3 | Tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên hàng năm | % | 0,99 | 1,00 | 1,00 |
4 | Tỷ số giới tính khi sinh | bé trai/100 bé gái | 113,0 | 110,00 | < 109,0 |
5 | Tỷ lệ nam, nữ thanh niên được tư vấn, khám sức khỏe trước khi kết hôn | % |
| 70,00 | 90,00 |
6 | Tỷ lệ sàng lọc trước sinh | % | 40,00 | > 65,00 | > 75,00 |
7 | Tỷ lệ sàng lọc sơ sinh | % | 35,00 | > 70,00 | > 90,00 |
8 | Tuổi thọ trung bình | tuổi | 74,5 | 75 | 75,5 |
9 | Chiều cao thanh niên 18 tuổi | cm |
| Nam: 167,5 Nữ: 156,5 | Nam: 168,5 Nữ: 157,5 |
10 | Tỷ lệ người cao tuổi có bảo hiểm y tế | % |
| 100,00 | 100,00 |
11 | Tỷ lệ người cao tuổi được quản lý sức khỏe, khám, chữa bệnh, được chăm sóc tại gia đình và cộng đồng | % |
| 80,00 | 100,00 |
12 | Tỷ lệ người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ | % |
| 70,00 | 75,00 |
13 | Tỷ lệ dân số đô thị | % | 45,00 | > 50,00 | > 60,00 |
14 | Tỷ lệ dân số được đăng ký, quản lý trong hệ thống cơ sở dữ liệu dân cư | % |
| 100,00 | 100,00 |
15 | Chỉ số phát triển con người (HDI) | Đến năm 2030 nằm trong top đầu các tỉnh, thành phố trong nước và tương nhóm 4 nước hàng đầu khu vực Đông Nam A |
2. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu:
2.1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy, chính quyền, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị - xã hội trong việc triển khai thực hiện công tác dân số trong tình hình mới:
Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng về công tác dân số. Thống nhất nhận thức của cả hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân, tạo sự đồng thuận cao trong toàn xã hội về tiếp tục chuyển trọng tâm chính sách từ tập trung vào kế hoạch hóa gia đình sang giải quyết toàn diện các vấn đề quy mô, cơ cấu, phân bố và chất lượng dân số trong mối quan hệ hữu cơ với phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp đồng bộ, toàn diện, có lộ trình, với quyết tâm chính trị cao; đưa công tác dân số, đặc biệt là nâng cao chất lượng dân số thành một nội dung trọng tâm trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền các cấp. Thực hiện lồng ghép có hiệu quả các yếu tố dân số trong các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của thành phố, của từng ngành, từng địa phương; đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao, phát triển các ngành nghề, tạo việc làm đáp ứng nhu cầu của xã hội trong tình hình mới nhằm phát huy tối đa lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số.
Tăng cường phối hợp liên ngành, phát huy mạnh mẽ vai trò của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể nhân dân và của cả cộng đồng trong công tác dân số. Phân công trách nhiệm cụ thể, rõ ràng đối với từng ngành, từng cơ quan, đoàn thể trong thực hiện các mục tiêu, giải pháp; đặc biệt là trong việc thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động về công tác dân số, thực hiện nếp sống văn minh, xây dựng môi trường sống lành mạnh, nâng cao sức khỏe và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân.
Đề cao tính tiên phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chủ trương, chính sách về công tác dân số, thực hiện mỗi cặp vợ chồng nên có 2 con, chú trọng nuôi dạy con tốt, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc.
Các sở, ngành, địa phương xây dựng kế hoạch với các nhiệm vụ, giải pháp, lộ trình cụ thể phù hợp với chức năng, nhiệm vụ để thực hiện Nghị quyết.
Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Nghị quyết, các chế độ, chính sách về dân số và các lĩnh, vực liên quan tới chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Hàng năm có tổng kết, đánh giá và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết và Chương trình hành động.
2.2. Đổi mới nội dung tuyên truyền, vận động về công tác dân số:
Đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác tuyên truyền, giáo dục về chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác dân số. Nội dung truyền thông, giáo dục phải chuyển mạnh sang chính sách dân số và phát triển. Công tác tuyên truyền phải phù hợp với từng nhóm đối tượng, đặc điểm văn hóa từng vùng, miền, phong tục tập quán và tình hình thực hiện công tác dân số ở đó. Tăng cường giáo dục kiến thức và kỹ năng sống cho thanh niên, vị thành niên về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, hôn nhân và gia đình, hệ lụy của mất cân bằng giới tính khi sinh và quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi, tập trung vận động sinh ít con chủ yếu ở vùng có mức sinh cao.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức, thực hành về bình đẳng giới; luyện tập thể dục thể thao, lối sống lành mạnh, chế độ dinh dưỡng hợp lý để nâng cao sức khỏe, tầm vóc và thể lực của người dân. Đổi mới phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản trong và ngoài nhà trường nhằm hình thành kiến thức và kỹ năng về dân số, sức khỏe sinh sản đúng đắn, có hệ thống ở thế hệ trẻ.
2.3. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách, pháp luật về dân số:
Tổ chức triển khai thực hiện tốt chính sách, pháp luật về dân số gắn với xây dựng gia đình hạnh phúc. Rà soát, điều chỉnh hoặc bãi bỏ các quy định về xử lý vi phạm trong công tác dân số cho phù hợp với yêu cầu của từng giai đoạn phát triển nhằm đảm bảo hành lang pháp lý và môi trường xã hội thuận lợi để thực hiện tốt công tác dân số và sức khoẻ sinh sản; đề cao tính gương mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc thực hiện chính sách dân số, xây dựng gia đình văn hóa, hạnh phúc. Nâng cao hiệu lực pháp lý trong quản lý và tổ chức thực hiện công tác dân số. Tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm vi phạm.
Thực hiện nghiêm quy định của pháp luật về nghiêm cấm lựa chọn giới tính thai nhi nhằm ngăn ngừa có hiệu quả việc lạm dụng khoa học - công nghệ để lựa chọn giới tính thai nhi. Đẩy mạnh công tác bình đẳng giới, vì sự tiến bộ của phụ nữ.
Triển khai đồng bộ các giải pháp thực hiện Chiến lược dân số trong tình hình mới phù hợp với đặc thù của thành phố, phát huy tối đa lợi thế cơ cấu dân số vàng, tạo động lực mạnh mẽ cho sự phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
Thực hiện chính sách, pháp luật về bảo vệ, chăm sóc và phát huy vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội; xác định rõ trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi. Tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi.
Thực hiện tốt các quy định, chính sách hỗ trợ để thu hút, tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài ở các khu vực khó khăn, vùng sâu, vùng xa của thành phố.
2.4. Phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng dịch vụ về dân số:
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của mạng lưới cung cấp dịch vụ dân số. Củng cố, nâng cao chất lượng dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kết nối, hợp tác với các cơ sở cung cấp dịch vụ công lập và ngoài công lập.
Xây dựng, củng cố các cơ sở bảo trợ xã hội theo hướng xã hội hóa. Phát triển hệ thống chuyên ngành lão khoa trong các cơ sở y tế. Khuyến khích phát triển các cơ sở chăm sóc người cao tuổi, cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
Ưu tiên đầu tư nguồn lực nhà nước, đồng thời huy động nguồn lực xã hội phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi, đồng bào dân tộc ít người, người di cư... bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển.
2.5. Bảo đảm nguồn lực cho công tác dân số:
Bảo đảm đủ nguồn lực đáp ứng yêu cầu triển khai toàn diện công tác dân số. Ưu tiên bố trí ngân sách trung ương, ngân sách địa phương cho công tác dân số, công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe, giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao... nhằm nâng cao chất lượng dân số, đời sống mọi mặt của nhân dân, nhất là đối tượng chính sách, vùng khó khăn...
Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa cung cấp dịch vụ dân số và kế hoạch hóa gia đình; khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân đầu tư xây dựng các cơ sở phân phối, cung cấp các phương tiện, dịch vụ trong lĩnh vực dân số.
2.6. Kiện toàn tổ chức bộ máy, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ dân số:
Tiếp tục củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo hướng tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả; bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền; đồng thời thực hiện quản lý chuyên môn thống nhất. Phát huy vai trò Ban Chỉ đạo công tác dân số các cấp trong chỉ đạo, điều hành triển khai các hoạt động công tác dân số. Có chính sách đãi ngộ thỏa đáng, nâng cao hiệu quả hoạt động của đội ngũ cộng tác viên ở thôn, tổ dân phố...
Thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ dân số các cấp, đặc biệt trú trọng cán bộ chuyên trách dân số ở các xã, phường, thị trấn và cộng tác viên dân số.
Đẩy mạnh cải cách hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, cung cấp dịch vụ, tạo thuận lợi cho người dân. Tổ chức triển khai thực hiện đăng ký dân số và cơ sở dữ liệu dân cư quốc gia thống nhất dùng chung đáp ứng yêu cầu quản lý xã hội. Cung cấp số liệu đầy đủ, tin cậy và dự báo dân số chính xác phục vụ việc lồng ghép các yếu tố dân số trong xây dựng và thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội của thành phố.
2.7. Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực dân số:
Chủ động hội nhập, tăng cường hợp tác quốc tế; tích cực tranh thủ sự hỗ trợ của các nước và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực dân số để thực hiện các mục tiêu Chương trình hành động của Ban Thường vụ Thành ủy và mục tiêu phát triển bền vững của Liên hợp quốc về dân số.
1. Sở Y tế:
- Là cơ quan thường trực, tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ và Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy; chủ trì triển khai Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, các chương trình, dự án, đề án lĩnh vực dân số nhằm đạt được các mục tiêu, chỉ tiêu đề ra đến năm 2025 và 2030.
- Xây dựng kế hoạch của ngành Y tế thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế có liên quan xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Định kỳ hàng năm (trước ngày 30 tháng 11), 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch hành động, báo cáo Ban Thường vụ Thành ủy và Ủy ban nhân dân thành phố.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố vào các chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, hàng năm của thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính cân đối nguồn lực cho đầu tư phát triển của thành phố, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố bố trí kinh phí triển khai thực hiện các chương trình, đề án, dự án đầu tư phát triển chương trình dân số và phát triển; hướng dẫn, giám sát việc thực hiện các cơ chế, chính sách đầu tư công của Nhà nước trong lĩnh vực dân số.
3. Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế tham mưu, đề xuất bố trí ngân sách sự nghiệp hàng năm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu công tác dân số và phát triển; hướng dẫn triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách trong lĩnh vực dân số; kiểm tra, giám sát công tác quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan bố trí và phân bổ kinh phí Trung ương cấp thực hiện các chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực dân số.
4. Sở Nội vụ:
- Phối hợp với Sở Y tế tham mưu triển khai thực hiện sắp xếp mô hình tổ chức bộ máy làm công tác dân số theo quy định của Trung ương; cơ chế phối hợp liên ngành đặt dưới sự lãnh đạo của cấp ủy đảng, chính quyền, sự tham gia của Mặt trận Tổ quốc và các ban, ngành, đoàn thể nhằm tăng cường chỉ đạo, điều phối hoạt động của các ngành, cơ quan có chức năng quản lý liên quan đến dân số và phát triển.
- Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham mưu triển khai thực hiện Đề án thí điểm mạng lưới cộng tác viên thực hiện công tác dân số, gia đình và trẻ em ở cộng đồng.
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2011- 2020.
5. Sở Thông tin và Truyền thông:
- Hướng dẫn các cơ quan thông tin đại chúng và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở phối hợp với các ngành liên quan tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 21-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy, Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển.
- Hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật ứng dụng công nghệ thông tin và triển khai kết nối liên thông Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác có hiệu quả.
6. Sở Lao động Thương binh và Xã hội:
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011 - 2020; Chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi Việt Nam giai đoạn 2012 - 2020; Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững; các chính sách, pháp luật về người có công, người cao tuổi, người khuyết tật, người nghèo và trẻ em.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan nghiên cứu, sắp xếp lại hệ thống các cơ sở bảo trợ xã hội công lập theo hướng đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển các cơ sở cung cấp các dịch vụ xã hội cơ bản cho các nhóm dân số đặc thù như trẻ em, người khuyết tật, người bị di chứng chiến tranh, người cao tuổi,... bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội tham gia, thụ hưởng thành quả phát triển, tạo lập môi trường thân thiện, hòa nhập giữa các nhóm đối tượng với xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện và nhân rộng mô hình Câu lạc bộ liên thế hệ tự giúp nhau.
- Tăng cường quản lý nhà nước, bảo đảm khả năng tiếp cận các dịch vụ cơ bản cho người lao động tại các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu đô thị; nâng cao hiệu quả giáo dục nghề nghiệp gắn với nhu cầu của thị trường lao động; đẩy mạnh chương trình tạo việc làm, xuất khẩu lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị và tăng thời gian sử dụng lao động ở khu vực nông nghiệp, nông thôn.
- Tham mưu đề xuất triển khai kế hoạch thực hiện Đề án phát huy lợi thế dân số vàng, thích ứng với già hóa dân số sau khi được Chính phủ phê duyệt; chính sách khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh tế, xã hội và trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của người sử dụng lao động và người lao động cao tuổi.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Triển khai thực hiện kế hoạch rà soát, sửa đổi chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục dân số, sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới, bình đẳng giới và giới tính cho học sinh, sinh viên, nhất là giáo dục phổ thông, bảo đảm hình thành kiến thức và kỹ năng đúng đắn có hệ thống cho thế hệ trẻ.
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục phối hợp với các ngành liên quan đa dạng hóa các loại hình giáo dục về dân số, sức khỏe sinh sản, giới và giới tính; dịch vụ thân thiện cho vị thành niên, thanh niên trong nhà trường.
- Phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện các đề án, chính sách về giáo dục từ mầm non trở lên để bổ sung các nội dung, hoạt động liên quan đến nâng cao chất lượng dân số, tầm vóc thể lực người Việt Nam.
8. Sở Văn hóa và Thể thao:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Luật Hôn nhân và gia đình; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030; Chương trình hành động quốc gia về phòng, chống bạo lực gia đình đến năm 2030; Chương trình giáo dục đời sống gia đình đến năm 2020.
- Lồng ghép các nội dung công tác dân số trong tình hình mới với công tác gia đình, hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao và thiết chế văn hóa cơ sở (các hương ước, quy ước của cộng đồng, dòng tộc); phát triển các cơ sở cung cấp các loại hình dịch vụ đáp ứng nhu cầu sinh hoạt, văn hóa, giải trí của người cao tuổi.
- Triển khai thực hiện các đề án, chính sách về văn hóa, thể dục, thể thao... góp phần nâng cao chất lượng dân số; Đề án thí điểm xây dựng cơ sở dữ liệu về gia đình sau khi được Chính phủ phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các ngành liên quan tham mưu, đề xuất thực hiện hướng dẫn của Trung ương về các quy định đề cao tính tiền phong, gương mẫu của mỗi cán bộ, đảng viên và trách nhiệm của mỗi gia đình trong việc thực hiện chủ trương, chính sách dân số, nhất là nên có 2 con, nuôi dạy con tốt, kính già, yêu trẻ, xây dựng gia đình bình đẳng, tiến bộ, ấm no, hạnh phúc, thực sự là tổ ấm của mỗi người, là tế bào lành mạnh của xã hội.
9. Bảo hiểm xã hội thành phố:
Phối hợp với Sở Y tế, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, các địa phương, đơn vị thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
10. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Phối hợp với các ngành liên quan triển khai thực hiện hiệu quả chương trình nước sạch nông thôn, bảo đảm an toàn thực phẩm trong nông nghiệp; đẩy mạnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới gắn với nội dung dân số và phát triển.
11. Sở Công Thương:
Tăng cường thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý; phòng, chống sản xuất, kinh doanh hàng giả ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
12. Sở Khoa học và Công nghệ:
Phối hợp với Sở Y tế vá các ngành liên quan triển khai các chương trình, nhiệm vụ khoa học và công nghệ về dân số và phát triển trong tình hình mới. Chú trọng các đề tài nghiên cứu, ứng dụng công nghệ nhằm tầm soát, chẩn đoán, điều trị sớm bệnh, tật trước sinh, sơ sinh, dự phòng, điều trị và phục hồi chức năng trong chăm sóc sức khỏe người cao tuổi.
13. Sở Xây dựng:
Rà soát, điều chỉnh, hoàn thiện quy hoạch các khu đô thị, nhà ở, nước sạch đô thị; thẩm định các thiết kế, quy chuẩn, tiêu chuẩn về nhà ở và công trình công cộng phù hợp với người cao tuổi.
14. Sở Giao thông vận tải:
Rà soát, điều chỉnh quy hoạch, thiết kế hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển công cộng phù hợp với người cao tuổi.
15. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Triển khai thực hiện các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ, biến đổi khí hậu tới sức khỏe. Tăng cường kiểm tra, xử lý các vi phạm về ô nhiễm môi trường.
16. Công an thành phố:
Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Dự án Cơ sở dữ liệu dân cư theo chỉ đạo của Bộ Công an.
17. Sở Ngoại vụ:
Phối hợp với các ngành liên quan tích cực vận động nguồn tài trợ và mở rộng hợp tác với các tổ chức quốc tế, tổ chức chính phủ và phi chính phủ trong lĩnh vực dân số và phát triển.
18. Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố, Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng Hải Phòng:
Phối hợp với các ngành, địa phương thực hiện các chương trình, dự án, chính sách bố trí dân cư nhằm tạo điều kiện cho người dân sinh sống ổn định, lâu dài tại vùng hải đảo, vùng khó khăn, khu vực trọng yếu về an ninh, quốc phòng.
19. Các sở, ban, ngành thành phố:
- Có trách nhiệm phối hợp, triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân số trong tình hình mới.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị trực thuộc thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến công tác dân số và phát triển.
20. Ủy ban nhân dân các quận, huyện:
- Căn cứ nội dung Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố, xây dựng kế hoạch hành động, đề ra các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với tình hình cụ thể của địa phương và tổ chức thực hiện; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn xây dựng kế hoạch hành động thực hiện trên địa bàn quản lý.
- Đưa các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải pháp về công tác dân số trong tình hình mới vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn và hàng năm của địa phương.
- Chỉ đạo các cấp, ngành, đoàn thể của địa phương phối hợp với các ngành chức năng thành phố thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến công tác dân số và phát triển.
- Chủ động bố trí ngân sách địa phương thực hiện các chương trình, dự án, đề án trong lĩnh vực dân số và phát triển trên địa bàn.
- Định kỳ hàng năm, 5 năm tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện về Ủy ban nhân dân thành phố và Sở Y tế.
21. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức chính trị - xã hội, các đoàn thể:
- Chủ động phối hợp với các ngành chức năng thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp liên quan đến công tác dân số trong tình hình mới.
- Tăng cường tuyên truyền, phổ biến chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước liên quan đến lĩnh vực dân số và phát triển; vận động cán bộ, công chức, viên chức, người lao động, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, dân số - kế hoạch hóa gia đình, sức khỏe sinh sản, bảo hiểm y tế, bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm, rèn luyện nâng cao sức khỏe, phòng chống các tệ nạn xã hội và thực hiện nếp sống văn minh, lành mạnh.
- Tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết số 137/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động số 51-CTr/TU của Ban Thường vụ Thành ủy và Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân thành phố./.
- 1Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 2Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 3Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU về “công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2017 về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết 20/NQ-TW năm 2017 về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 6Nghị quyết 21-NQ/TW năm 2017 về công tác dân số trong tình hình mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 7Nghị quyết 137/NQ-CP năm 2017 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do Chính phủ ban hành
- 8Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2018 thực hiện Kế hoạch 74-KH/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW "về công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Trà Vinh ban hành
- 9Kế hoạch 77/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Chương trình phối hợp giữa Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới, giai đoạn 2018-2021 trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 10Quyết định 451/QĐ-UBND năm 2019 thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Kế hoạch 33-KH/TU về “công tác dân số trong tình hình mới" do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 617/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 137/NQ-CP và Chương trình hành động 51-CTr/TU thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW về công tác dân số trong tình hình mới do thành phố Hải Phòng ban hành
- Số hiệu: 617/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/03/2018
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Nguyễn Văn Tùng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra