- 1Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 3Nghị quyết 112/2015/QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Quốc hội ban hành
- 4Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 71/KH-UBND | Hà Tĩnh, ngày 13 tháng 3 năm 2018 |
Thực hiện Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh “Về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo”; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện với nội dung như sau:
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 04-NQ/TU ngày 07/12/2017 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 04-NQ/TU); làm cơ sở để các sở, ban, ngành, đoàn thể, địa phương xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện.
2. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động cho các cấp, các ngành; huy động các nguồn lực cho công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp nhằm thực hiện thắng lợi các mục tiêu mà Nghị quyết số 04-NQ/TU đã đề ra.
3. Xác định rõ nội dung, nhiệm vụ, thời gian hoàn thành cụ thể cho các cấp, các ngành để tập trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả và là cơ sở để đánh giá kết quả của các cấp, các ngành, địa phương trong thực hiện Nghị quyết số 04/NQ-TU.
4. Các cấp, các ngành, địa phương phải xem đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên để tập trung chỉ đạo thực hiện đảm bảo hiệu quả.
1.1. Các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Tổ chức học tập, quán triệt sâu rộng Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết của UBND tỉnh đến các cơ quan, tổ chức, đoàn thể, doanh nghiệp, cán bộ và nhân dân. Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, tạo chuyển biến mạnh về nhận thức, ý thức trách nhiệm của từng cán bộ, đảng viên, doanh nghiệp, cộng đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân đối với công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Đưa công tác tuyên truyền nội dung Nghị quyết, Kế hoạch hành động vào sinh hoạt định kỳ, coi đây là nhiệm vụ chính trị thường xuyên của cấp ủy, tổ chức, đoàn thể. Lồng ghép công tác tuyên truyền về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng vào các chương trình, dự án, các hội nghị để tăng thời lượng, đối tượng được tuyên truyền.
1.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và các Sở, ngành địa phương xây dựng nội dung tuyên truyền, các tài liệu, tin bài, phóng sự chuyên đề về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng gắn với bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hướng dẫn, đôn đốc các địa phương, đơn vị chủ rừng kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của các cấp, các ngành, chính quyền địa phương và các đơn vị chủ rừng trên địa bàn. Kiểm tra, rà soát các vụ việc còn tồn đọng về bảo vệ rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật, giao đất giao rừng để tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm. Đồng thời xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm tra, truy quét tại các khu vực rừng trọng điểm, phát hiện và tham mưu xử lý kịp thời các hành vi vi phạm.
- Chủ trì, phối hợp các ngành, địa phương cập nhật, rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch ngành (hoặc các đề án, phương án) đáp ứng yêu cầu, như: Quy hoạch 3 loại rừng, Quy hoạch lâm nghiệp, Quy hoạch phát triển trang trại nông lâm kết hợp gắn với cây ăn quả, Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, Quy hoạch chế biến lâm sản... Đôn đốc 05 huyện ven biển hoàn thành việc cắm mốc ranh giới quy hoạch 3 loại rừng ngoài thực địa (Kỳ Anh, thị xã Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà).
- Phối hợp với Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch quy hoạch phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với rừng tại một số vùng, địa điểm có thế mạnh (thác Vũ Môn, hồ Ngàn Trươi, hồ Kẻ Gỗ, hồ Rào Trổ, sinh thái Suối Tiên, du lịch Cầu Treo...). Phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường hoàn thành rà soát, hiệu chỉnh hồ sơ giao đất, giao rừng. Hàng năm, hướng dẫn các địa phương, đơn vị thực hiện việc cập nhật hệ thống theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, báo cáo theo quy định.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng các quy chế phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng với các lực lượng chức năng trên địa bàn tỉnh (Biên phòng, Công an, Quân đội, Hải quan...) và các tỉnh nước bạn Lào. Hàng năm, tập trung chỉ đạo và thực hiện tốt công tác phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các địa phương thường xuyên kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp; không chuyển rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ quốc phòng - an ninh hoặc các dự án đặc biệt cấp thiết do Chính phủ quyết định).
1.3. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Đẩy nhanh tiến độ đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, xác định mốc ranh giới rừng và đất lâm nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa của các chủ rừng đảm bảo quản lý chặt chẽ; hoàn thành việc xác định, cắm mốc ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ chuyển sang thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp.
- Triển khai thực hiện việc xác định, cắm mốc ranh giới, đo đạc lập bản đồ địa chính và lập hồ sơ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các Công ty nông lâm nghiệp không thuộc diện sắp xếp lại theo Nghị định số 118/2014/NĐ-CP, các ban quản lý rừng, các tổ chức sự nghiệp khác theo Chỉ thị số 11/CT-TTg ngày 04/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 ngày 27/11/2015 của Quốc hội.
1.4. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu bố trí nguồn vốn thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 và phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng lâm nghiệp. Lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội để phục vụ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng hàng năm.
1.5. Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm:
Lồng ghép các nội dung tuyên truyền, giáo dục về ý thức bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ cây xanh vào chương trình học tập, hoạt động ngoại khóa trong các nhà trường và cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thông qua đối tượng học sinh, sinh viên.
1.6. Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan báo chí của tỉnh, các cơ quan đại diện, phóng viên thường trú báo chí tại tỉnh Hà Tĩnh và hệ thống truyền thanh cấp huyện, cấp xã tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến để nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các cấp, các ngành và tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế rừng, đất lâm nghiệp.
1.7. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, tăng thời lượng đưa tin về chủ trương, chính sách về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, kịp thời đưa tin biểu dương người tốt việc tốt trong bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR, các mô hình sản xuất có hiệu quả cao; phê phán công khai các hành vi thiếu trách nhiệm trong công tác bảo vệ rừng trên các phương tiện thông tin đại chúng để giáo dục, phòng ngừa.
1.8. Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Phối hợp lực lượng Kiểm lâm thực hiện công tác PCCCR, tổ chức kiểm tra các khu rừng trọng điểm có nguy cơ bị lấn chiếm, bị phá, khai thác lâm sản trái pháp luật, điều tra, triệt phá các đường dây, “đầu nậu” trong phá rừng, khai thác, vận chuyển, buôn bán lâm sản trái phép.
- Chỉ đạo đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng, xử lý nghiêm minh các vụ án hình sự thuộc lĩnh vực quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
- Tập trung điều tra, xử lý dứt điểm các vụ phá rừng, cháy rừng, mất rừng sau khi được các cơ quan, đơn vị liên quan đã chuyển hồ sơ trên tinh thần xử lý nghiêm minh, đúng người, đúng tội, không né tránh trách nhiệm.
1.9. Các lực lượng (Biên phòng, Quân đội, Hải quan) có trách nhiệm:
- Phối hợp các sở, ngành, địa phương, đơn vị liên quan đấu tranh phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật bảo vệ và phát triển rừng; kiểm tra, kiểm soát, ngăn chặn hoạt động buôn lậu, vận chuyển trái phép lâm sản qua biên giới, góp phần ổn định tình hình an ninh - quốc phòng trên địa bàn.
- Đẩy mạnh công tác phối kết hợp với lực lượng chức năng các tỉnh giáp ranh (Nghệ An, Quảng Bình) và nước bạn Lào (02 tỉnh Bolikhamxay và Khammoune) trong công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
1.10. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Căn cứ tình hình thực tế của các địa phương, xây dựng kế hoạch tổ chức thực hiện Nghị quyết, Kế hoạch hành động của tỉnh theo đúng quy định, hàng năm chỉ đạo, tổng kết, đánh giá và bổ sung kịp thời. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về rừng và đất lâm nghiệp trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Đồng thời, chỉ đạo UBND các xã thực hiện nghiêm chức năng quản lý nhà nước về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, PCCCR theo quy định.
- Xây dựng Kế hoạch cụ thể để thực hiện các quy hoạch, đề án chuyên ngành của tỉnh; hàng năm tiến hành rà soát, đánh giá tình hình thực hiện các quy hoạch, đề án và đề xuất điều chỉnh kịp thời.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát các hoạt động sản xuất trên đất lâm nghiệp trên địa bàn đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch, tuân thủ pháp luật, đặc biệt là diện tích rừng và đất lâm nghiệp đã giao về hộ gia đình, cá nhân.
- Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị chủ rừng trên địa bàn rà soát các vụ tranh chấp, lấn chiếm đất rừng để tập trung xử lý, đặc biệt phải kịp thời phát hiện tiềm ẩn để có biện pháp ngăn ngừa, xử lý dứt điểm. Tập trung giải quyết các vụ việc tồn đọng như: Tại Tiểu khu 229, 225 (xã Phú Gia), tại Tiểu khu 236B (xã Hương Vĩnh) thuộc lâm phần Ban quản lý RPH Sông Tiêm quản lý...
- Trường hợp để xảy ra vi phạm các quy định về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng, đất lâm nghiệp, PCCCR trên địa bàn thì Chủ tịch Ủy ban nhân xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện là người phải chịu trách nhiệm.
2.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan tham mưu xây dựng kế hoạch, chương trình dự án và chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020, dự án Hiện đại hóa ngành lâm nghiệp và các chương trình, dự án liên quan. Chú trọng các giải pháp nâng cao chất lượng rừng phòng hộ, đặc dụng theo hướng bền vững. Định kỳ rà soát, bổ sung Quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, Quy hoạch lâm nghiệp và các quy hoạch có liên quan, trong đó cần tập trung các nhiệm vụ:
- Chú trọng quản lý, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích 75 nghìn ha rừng đặc dụng hiện có (Vườn Quốc gia Vũ Quang, Khu bảo tồn thiên nhiên Kẻ Gỗ) theo Quy hoạch đã được phê duyệt, trong đó cần tập trung bảo vệ và phát triển trên quan điểm bảo tồn nguồn gen, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái. Xem xét nghiên cứu các dịch vụ về nghiên cứu khoa học, nghiên cứu mẫu vật; quan tâm xây dựng các trung tâm cứu hộ, bảo tồn và phát triển sinh vật. Đẩy mạnh xây dựng điểm tham quan, du lịch sinh thái; thúc đẩy việc hợp tác cho thuê cảnh quan rừng, dịch vụ môi trường rừng.
- Tập trung bảo vệ và phát triển diện tích hơn 94 nghìn ha rừng phòng hộ đầu nguồn lưu vực các sông lớn như: Ngàn Phố, Ngàn Sâu, Ngàn Trươi, Kẻ Gỗ... và rừng phòng hộ cho các hồ đập trên địa bàn. Tranh thủ sự hỗ trợ của các dự án trong và ngoài nước để bảo vệ và nâng cao chất lượng rừng. Khai thác hiệu quả tiềm năng hệ sinh thái, cảnh quan môi trường rừng gắn với các di tích lịch sử, tâm linh để phát triển rừng gắn với các loại hình du lịch. Thực hiện tốt các chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng; phát triển liên kết, hợp tác, cho thuê cảnh quan rừng.
- Tăng cường bảo vệ và phát triển bền vững rừng và đất lâm nghiệp phòng hộ ven biển hiện có. Tiếp tục soát xét, bổ sung quy hoạch phát triển rừng phòng hộ ven biển để ứng phó biến đổi khí hậu. Nghiên cứu lựa chọn các loại cây trồng phù hợp để hình thành các đai rừng bền vững nhằm bảo vệ các khu dân cư và các cơ sở sản xuất. Phát triển hệ thống rừng cảnh quan du lịch biển. Phục hồi và phát triển bền vững hệ thống rừng ngập mặn tại các vùng: Cửa Hội, Cửa Sót, Cửa Nhượng, Cửa Khẩu. Chú trọng quản lý, bảo vệ, phát triển bền vững hệ sinh thái rừng tại các khu vực trọng yếu gắn quốc phòng - an ninh vùng ven biển, đặc biệt các quần thể đảo, núi gắn với biển và hành lang tuyến đường chiến lược Xuân Hội - Thạch Khê - Vũng Áng.
- Xây dựng Dự án đầu tư hệ thống cây xanh, cây bóng mát, đai rừng ven các đô thị, tạo cảnh quan, bảo vệ môi trường sinh thái gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị văn minh trên địa bàn toàn tỉnh.
2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, các sở ngành, địa phương và các đơn vị liên quan theo dõi, quản lý hệ thống cơ sở dữ liệu về đất đai, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất tại các khu rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; tăng cường quản lý môi trường và các tác động đến môi trường trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư trong vùng quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; kịp thời xử lý hoặc đề xuất UBND tỉnh xử lý nghiêm các vi phạm theo đúng quy định.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tập trung, đẩy mạnh thực hiện các chương trình, dự án liên quan đến bảo tồn nguồn gen, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường sinh thái, trồng rừng ven biển ứng phó biến đổi khí hậu, nước biển dâng trên địa bàn, đặc biệt là tại các vùng miền núi và ven biển.
2.3. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường và các sở, ngành, đơn vị, tổ chức liên quan tăng cường quản lý nhà nước về du lịch, dịch vụ, văn hóa tại các khu vực quy hoạch rừng đặc dụng, rừng phòng hộ theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng quy hoạch phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với rừng tại một số vùng, địa điểm có thế mạnh (thác Vũ Môn, hồ Ngàn Trươi, hồ Kẻ Gỗ, hồ Rào Trổ, sinh thái Suối Tiên, du lịch Cầu Treo...). Đồng thời, triển khai xây dựng và thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển du lịch nhằm khai thác hiệu quả tiềm năng hệ sinh thái, cảnh quan môi trường rừng gắn với các di tích lịch sử, văn hóa, tâm linh để phát triển du lịch gắn với bảo vệ và phát triển rừng bền vững.
2.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã:
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan, các chủ rừng thực hiện tốt công tác quản lý, bảo vệ, sử dụng rừng đặc dụng, rừng phòng hộ đầu nguồn và ven biển theo quy hoạch và đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ quan liên quan và UBND các xã nằm trong quy hoạch rừng đặc dụng, vùng đệm của rừng đặc dụng, rừng phòng hộ thực hiện nghiêm túc các quy định về quản lý, bảo vệ, phát triển rừng; có trách nhiệm tham gia thực hiện quy hoạch bảo tồn và phát triển rừng đặc dụng, rừng phòng hộ tại địa phương.
3. Đầu tư, khai thác và sử dụng có hiệu quả diện tích rừng, đất rừng sản xuất hiện có
3.1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm:
- Trên cơ sở định hướng phát triển rừng nguyên liệu và các sản phẩm nông nghiệp hàng hóa chủ lực trên đất lâm nghiệp (cây ăn quả các loại, chè công nghiệp, cao su...) chỉ đạo, hướng dẫn các địa phương, đơn vị xây dựng Kế hoạch, lộ trình triển khai thực hiện đảm bảo theo quy hoạch, kế hoạch, phù hợp với tình hình thực tế của các địa phương, đảm bảo yếu tố môi trường bền vững.
- Phối hợp với các Sở, ngành, chính quyền địa phương, các đơn vị chủ rừng hướng dẫn Công ty Thanh Thành Đạt kịp thời xây dựng, hoàn thành Phương án phát triển vùng nguyên liệu để cung cấp nguyên liệu cho nhà máy chế gỗ MDF, HDF, OKAL trên địa bàn, thẩm định và trình UBND phê duyệt để triển khai thực hiện.
- Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ việc phát triển sản xuất các sản phẩm nông nghiệp trên đất lâm nghiệp đảm bảo theo đúng quy hoạch, kế hoạch, lộ trình; tuân thủ quy trình, quy phạm, tiêu chí kỹ thuật, nhất là đối với hệ canh tác trên đất dốc, các giải pháp chống xói mòn, rửa trôi, chống sạt lở đất, bảo vệ môi trường sinh thái bền vững.
- Hướng dẫn các địa phương, tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện việc chuyển đổi mục đích sử dụng rừng và trồng rừng thay thế theo đúng quy định khi thực hiện các dự án liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị tổ chức thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, xây dựng và cấp chứng chỉ rừng FSC, PEFC; Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp theo chuỗi hành trình.
3.2. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, các ngành, địa phương rà soát diện tích đất lâm nghiệp của các đơn vị chủ rừng, các công ty nông lâm nghiệp, các dự án hoạt động không hiệu quả trên địa bàn; hướng dẫn, chỉ đạo chính quyền địa phương kiểm tra, rà soát quỹ đất lâm nghiệp hiện do UBND các xã quản lý.
+ Nếu đất đã quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là đất chưa có rừng thì Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT tham mưu thu hồi đất lâm nghiệp, tổ chức giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo đúng quy định.
+ Nếu đất đã quy hoạch cho mục đích lâm nghiệp là đất có rừng thì Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, phối hợp Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu thu hồi rừng gắn với thu hồi đất; tổ chức giao rừng, cho thuê rừng gắn với giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo đúng quy định.
- Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn các địa phương, sở ngành liên quan để tham mưu thẩm định đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên đất lâm nghiệp, đảm bảo các dự án đầu tư phải được thẩm định các thủ tục về môi trường trước khi thực hiện.
3.3. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có trách nhiệm:
- Trong năm 2018, khẩn trương rà soát diện tích rừng và đất lâm nghiệp hiện đang do UBND các xã quản lý để tổ chức giao cho hộ gia đình cá nhân hoặc cho các doanh nghiệp thuê trồng rừng nguyên liệu, sản xuất nông lâm kết hợp.
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án phát triển kinh tế - xã hội trên đất lâm nghiệp theo địa bàn quản lý; hướng dẫn, chỉ đạo các tổ chức kinh tế, hộ gia đình cá nhân tổ chức sản xuất theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm soát phát triển sản phẩm nông nghiệp trên đất lâm nghiệp theo đúng quy định, đảm bảo đúng lộ trình, tránh phát triển ồ ạt, phát triển “nóng”, đảm bảo tính bền vững và phải tuân thủ pháp luật.
- Xây dựng các mô hình sản xuất trên đất lâm nghiệp có hiệu quả kinh tế cao, bền vững.
4.1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
Tiếp tục tham mưu, tổ chức thực hiện có hiệu quả Dự án đầu tư xây dựng hệ thống đường phục vụ sản xuất, phát triển rừng và bảo vệ, phòng cháy, chữa cháy rừng tỉnh Hà Tĩnh tại Quyết định số 2862/QĐ-UBND ngày 01/10/2010 của UBND tỉnh.
4.2. Sở Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm:
- Phối hợp Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và PTNT và các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh lồng ghép, bố trí nguồn vốn đầu tư từ các Chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh để đầu tư hạ tầng lâm sinh, cơ sở hạ tầng khác nhằm thúc đẩy phát triển sản xuất lâm nghiệp; ưu tiên nguồn vốn ngân sách tỉnh đầu tư Dự án đường lâm nghiệp giai đoạn 2, hệ thống các Trạm bảo vệ rừng,...
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư các dự án phát triển sản xuất lâm nghiệp, sản xuất lâm nghiệp gắn với du lịch sinh thái; đầu tư trồng, chế biến cây ăn quả và các loại cây phù hợp khác trên đất lâm nghiệp.
4.3. Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, địa phương, tổ chức, doanh nghiệp liên quan xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình, kế hoạch, dự án phát triển du lịch sinh thái; tham mưu quy hoạch các khu, điểm, tuyến du lịch sinh thái, văn hóa tâm linh gắn với rừng trên địa bàn tỉnh.
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, các Sở ngành liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách phù hợp để khuyến khích phát triển du lịch sinh thái, du lịch tâm linh gắn với rừng trên địa bàn tỉnh, đồng thời đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính nhằm thu hút, kêu gọi các doanh nghiệp, nhà đầu tư có chiến lược, có tiềm lực để khai thác có hiệu quả tiềm năng, giá trị về du lịch.
4.4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
Tích cực kêu gọi các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư phát triển các điểm du lịch sinh thái, du lịch tâm linh có tiềm năng, lợi thế gắn với rừng. Chú trọng công tác duy trì, bảo vệ và phát triển rừng, bảo vệ môi trường, cảnh quan, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
5.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
- Thường xuyên theo dõi, kiểm tra các dự án đã đầu tư phát triển lâm nghiệp, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp để phát triển sản xuất, chăn nuôi trên địa bàn tỉnh; kịp thời tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án (nếu có). Đôn đốc Nhà đầu tư (Công ty TNHH Thanh Thành Đạt) tập trung nguồn lực, hoàn thành dự án Nhà máy chế biến gỗ MDF, HDF tại huyện Vũ Quang đúng tiến độ.
- Phối hợp với Trung tâm Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp và xúc tiến đầu tư tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT và các địa phương đẩy mạnh việc kêu gọi các Nhà đầu tư trong lĩnh vực bảo quản, chế biến nhằm ổn định đầu ra các sản phẩm cây ăn quả trên địa bàn; các dự án chế biến lâm sản.
5.2. Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành, địa phương liên quan hướng dẫn Nhà đầu tư (Công ty TNHH Thanh Thành Đạt) hoàn thành các hồ sơ, thủ tục đầu tư Dự án xây dựng Nhà máy thứ 02 tại Khu kinh tế Vũng Áng. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc và kịp thời tham mưu tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho Nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án (nếu có).
5.3. Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm:
Chủ trì, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp ứng dụng, chuyển giao, đề tài nghiên cứu, dự án khoa học công nghệ mới trong sản xuất, đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất giống, chế biến, bảo quản các sản phẩm gỗ và lâm sản ngoài gỗ. Bảo hộ, phát triển tài sản trí tuệ của các sản phẩm nông nghiệp chủ lực. Đẩy mạnh công tác khuyến lâm và ứng dụng khoa học, công nghệ cao vào trong sản xuất lâm nghiệp.
5.4. Sở Công thương có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp các sở, ngành chức năng, địa phương thực hiện tốt công tác đẩy mạnh hoạt động chế biến, bảo quản sản phẩm, xúc tiến thương mại, xây dựng thương hiệu hàng hóa, thị trường xuất khẩu hàng hóa nông nghiệp chủ lực.
- Hỗ trợ các Hợp tác xã, Tổ hợp tác, Doanh nghiệp tư nhân tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, xây dựng thương hiệu sản phẩm, thực hiện theo Chương trình xúc tiến thương mại của Đề án OCOP. Hàng năm tổ chức lễ hội, hội chợ, triển lãm trong và ngoài tỉnh quảng bá sản phẩm trên thị trường.
- Xúc tiến hình thành và phát triển các làng nghề tiêu thụ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, tạo thương hiệu sản phẩm Hà Tĩnh.
5.5. Sở Y tế có trách nhiệm:
- Xúc tiến phát triển liên kết, chế biến, tiêu thụ các sản phẩm Dược liệu, tạo thương hiệu sản phẩm cho Dược Hà Tĩnh.
- Đẩy mạnh công tác quản lý chất lượng hàng hóa, vệ sinh, an toàn thực phẩm; thực hiện đăng ký thương hiệu, nhãn mác nhằm tạo niềm tin cho người tiêu dùng đối với sản phẩm của tỉnh.
5.6. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã có trách nhiệm:
- Chỉ đạo Phòng Nông nghiệp và PTNT (Phòng Kinh tế), Trung tâm Ứng dụng khoa học kỹ thuật và Bảo vệ cây trồng vật nuôi tổ chức xây dựng một số mô hình, hướng dẫn chuyển giao kỹ thuật cho các hộ gia đình về ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ mới trong sản xuất nông lâm kết hợp.
- Chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật nhằm định hướng, hướng dẫn việc phát triển kinh tế hộ gia đình, kinh tế trang trại, gia trại.
6.1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT thực hiện rà soát, củng cố, kiện toàn bộ máy về lâm nghiệp các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập; tham mưu thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, thành lập Hạt Kiểm lâm ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ theo quy định; tham mưu ban hành chế độ chính sách đặc thù đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, trực tiếp.
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Tài nguyên và Môi trường và các đơn vị liên quan hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các Công ty nông lâm nghiệp.
6.2. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ thực hiện rà soát, củng cố, kiện toàn bộ máy về lâm nghiệp các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập; tham mưu thành lập lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, thành lập Hạt Kiểm lâm ở các khu rừng đặc dụng, phòng hộ theo quy định, đồng thời sắp xếp các Hạt Kiểm lâm một cách hợp lý; nghiên cứu, tham mưu ban hành chế độ chính sách đặc thù đối với lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách, trực tiếp.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư nhanh chóng hỗ trợ hình thành các hợp tác xã, tổ hợp tác đối với 27 nghìn hộ (nhóm hộ) gia đình, cá nhân đã được giao đất, giao rừng trên diện tích 71 nghìn ha nhằm liên kết các hộ sản xuất, tạo các vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch.
- Thúc đẩy, hỗ trợ các hợp tác xã, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị sản phẩm, có sự kiểm soát chặt chẽ quy trình sản xuất, khuyến khích sản xuất theo hướng hữu cơ, tiến tới đảm bảo sản phẩm sạch, tạo niềm tin cho người tiêu dùng, phát huy vai trò của các doanh nghiệp “đầu kéo” trong sản xuất, bao tiêu sản phẩm.
7.1. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các sở, ngành địa phương, đơn vị liên quan xây dựng các cơ chế, chính sách thu hút đầu tư, khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp, báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, thông qua tại Kỳ họp giữa năm 2018 và triển khai thực hiện có hiệu quả.
7.2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
- Trên cơ sở các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh được Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng, chủ trì phối hợp với các sở, ngành, địa phương có liên quan thẩm định, báo cáo UBND tỉnh, trình Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua. Hàng năm tham mưu bố trí nguồn kinh phí để thực hiện các chính sách theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT và các sở, ngành, địa phương liên quan cụ thể hóa các cơ chế, chính sách của Trung ương phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh, nhằm huy động các nguồn lực đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT hàng năm tham mưu bố trí nguồn vốn đầu tư, kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững và các nguồn kinh phí khác liên quan đến hoạt động lâm nghiệp; chủ trì thực hiện việc thanh, quyết toán các nguồn kinh phí liên quan theo quy định.
III. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Kế hoạch huy động nguồn kinh phí
- Hàng năm, tranh thủ sự giúp đỡ của Trung ương (nguồn kinh phí sự nghiệp, đầu tư phát triển), các tổ chức quốc tế và sự hỗ trợ của Ngân sách tỉnh thông qua các chương trình, kế hoạch: Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 886/QĐ-TTg ngày 16/6/2017; Chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng; giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp theo Quyết định số 38/2016/QĐ-TTg ngày 14/9/2016; Chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 theo Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg ngày 01/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ...
- Huy động nguồn lực, lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh như: Dự án hiện đại hóa ngành Lâm nghiệp và tăng cường chống chịu vùng ven biển tỉnh Hà Tĩnh (đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chủ trương đầu tư và Bộ Nông nghiệp và PTNT phê duyệt đầu tư với tổng vốn 21,3 triệu USD); Dự án Trồng mới, phục hồi và bảo tồn rừng ngập mặn ven biển ứng phó với Biến đổi khí hậu các huyện Nghi Xuân, Cẩm Xuyên và thị xã Kỳ Anh (thuộc Chương trình mục tiêu biến đổi khí hậu và tăng trưởng xanh); Dự án nâng cao năng lực PCCCR và bảo vệ rừng cấp bách tỉnh Hà Tĩnh, giai đoạn 2016 - 2020; Dự án đường lâm nghiệp (giai đoạn 2); Dự án phục hồi và quản lý bền vững rừng phòng hộ tỉnh Hà Tĩnh - JICA2; Chương trình Giảm phát thải khí nhà kính thông qua nỗ lực hạn chế mất rừng, suy thoái rừng tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2016 - 2020 (REDD+) và các chương trình, dự án khác có liên quan.
- Tăng nguồn thư từ Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn tỉnh, nhanh chóng tiếp cận và tham gia thị trường Carbon nhằm huy động tối đa nguồn thu từ các dịch vụ có liên quan đến rừng để tái đầu tư cho công tác bảo vệ và phát triển rừng “lấy rừng nuôi rừng”, giảm áp lực từ nguồn ngân sách.
- Huy động tối đa nguồn vốn từ các doanh nghiệp, liên doanh, liên kết của các nhà máy chế biến, các thành phần kinh tế và vay tín dụng, vốn tự có của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân để thực hiện.
2. Khái toán nhu cầu kinh phí
Tổng nhu cầu kinh phí để thực hiện Kế hoạch đến năm 2025: Khoảng 9.810 tỷ đồng, gồm:
1. Nguồn kinh phí ngân sách: 683 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 7%, trong đó:
- Ngân sách Trung ương: 467 tỷ đồng.
- Ngân sách địa phương: 217 tỷ đồng.
2. Nguồn kinh phí huy động, lồng ghép từ các chương trình, dự án trên địa bàn: 1.143 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 12%.
3. Nguồn kinh phí huy động từ các doanh nghiệp, liên doanh liên kết, tín dụng, tổ chức, cá nhân: 7.984 tỷ đồng, chiếm tỷ lệ 81%.
(Chi tiết có khung Kế hoạch và các Phụ lục kèm theo)
1. Các Sở, ngành, đoàn thể cấp tỉnh có liên quan; UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Chủ trì thực hiện các nội dung, nhiệm vụ được phân công tại Kế hoạch này; định kỳ trước 15/11 hằng năm báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh.
- Xây dựng các Chương trình, kế hoạch cụ thể để thực hiện Nghị quyết của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh đảm bảo phù hợp với điều kiện, tình hình thực tế của địa phương, đơn vị theo các nội dung, nhiệm vụ, lộ trình, gắn trách nhiệm cụ thể đến từng cá nhân và tổ chức.
- Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, đơn vị được giao chủ trì để triển khai thực hiện các nhiệm vụ trong Kế hoạch này khi được yêu cầu.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan đầu mối tổng hợp, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này; định kỳ 15/12 hằng năm báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện Kế hoạch.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch, nếu có khó khăn, vướng mắc, phát sinh các cơ quan, đơn vị tổng hợp báo cáo UBND tỉnh tỉnh (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, xem xét, điều chỉnh, bổ sung kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
TT | Nội dung nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì thực hiện | Cơ quan phối hợp | Sản phẩm | Thời gian thực hiện, hoàn thành |
I | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong quản lý, bảo vệ, phát triển rừng và khai thác tiềm năng, lợi thế rừng, đất lâm nghiệp | ||||
1.1 | Học tập, quán triệt, phổ biến các nội dung Nghị quyết số 04-NQ/TU của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh, Kế hoạch hành động của UBND tỉnh | Cấp ủy đảng các cấp | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh; các Sở, ngành, địa phương | 100% đảng viên, cán bộ được học tập, quán triệt | Năm 2018 |
1.2 | Tuyên truyền, nâng cao nhận thức, phổ biến các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Thông tin và truyền thông | Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các Sở, ngành, địa phương | Các chương trình phát sóng trên hệ thống truyền thông, tin bài | Hàng năm |
II | Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | ||||
2.1 | Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo vệ và phát triển rừng của cấp, các ngành, chính quyền địa phương, đơn vị trên địa bàn | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện, xã | Các sở ngành, đơn vị chủ rừng và các đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
2.2 | Kiểm tra, rà soát các vụ việc còn tồn đọng về bảo vệ rừng, lấn chiếm đất lâm nghiệp trái pháp luật để tập trung chỉ đạo xử lý kịp thời, dứt điểm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Công an tỉnh, Thanh tra tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2018-2019 |
2.3 | Xây dựng kế hoạch tổ chức tuần tra, kiểm tra, truy quét tại các khu vực rừng trọng điểm, phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi vi phạm | Sở Nông nghiệp và PTNT | Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, BCH Quân sự tỉnh, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
2.4 | Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các dự án có liên quan đến rừng và đất lâm nghiệp; không chuyển rừng tự nhiên hiện có sang mục đích sử dụng khác (trừ các dự án phục vụ AN-QP hoặc các dự án đặc biệt cấp thiết do Chính phủ quyết định) | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND các huyện, thị xã | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và MT và các đơn vị liên quan | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Hàng năm |
2.5. | Hoàn thiện hệ thống theo dõi diễn biến tài nguyên rừng; cập nhật diễn biến tài nguyên rừng hàng năm | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND các huyện, thị xã; các cơ quan, đơn vị liên quan | Báo cáo hàng năm | Hàng năm |
2.6 | Rà soát, điều chỉnh, bổ sung hoặc xây dựng các quy chế phối hợp trong quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, BCH Quân sự tỉnh, Cục Hải quan | Quy chế phối hợp | Năm 2018-2019 |
2.7 | Xây dựng Dự án trồng cây phân tán, cây xanh bóng mát, cảnh quan bảo vệ môi trường sinh thái gắn với xây dựng nông thôn mới, phát triển đô thị trên địa bàn toàn tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Quyết định phê duyệt | Năm 2018-2019 |
III | Xây dựng, rà soát điều chỉnh các quy hoạch, cắm mốc ranh giới ngoài thực địa | ||||
3.1 | Rà soát, điều chỉnh, xây dựng các quy hoạch, đề án, phương án nhằm thực hiện Kế hoạch này | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Quyết định phê duyệt | Năm 2018-2022 |
3.2 | Hoàn thiện cắm mốc ranh giới ngoài thực địa Quy hoạch 3 loại rừng ven biển các huyện, thị xã: Kỳ Anh, TX. Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà | UBND các huyện, thị xã: Kỳ Anh, TX. Kỳ Anh, Cẩm Xuyên, Thạch Hà, Lộc Hà | Các Sở, ngành liên quan | Báo cáo kết quả của UBND các huyện, thị xã | Năm 2018-2019 |
3.3 | Xây dựng Quy hoạch phát triển du lịch sinh thái tại một số địa điểm có thế mạnh như: Thác Vũ Môn, Hồ Ngàn Trươi, hồ Kẻ Gỗ, hồ Rào Trổ, Khu sinh thái Sơn Kim, du lịch Cầu Treo, Khu sinh thái Suối Tiên Hồng Lĩnh... | Sở Văn hóa và Du lịch | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Quyết định phê duyệt | Năm 2018-2020 |
3.4 | Đẩy nhanh tiến độ điều tra, đo đạc, xây dựng hồ sơ quản lý, phân định, xác định mốc ranh giới rừng và đất lâm nghiệp trên bản đồ và ngoài thực địa | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp vả PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2018-2020 |
3.5 | Rà soát quỹ đất lâm nghiệp hiện do UBND các xã quản lý để thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn theo quy định, thẩm quyền | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2018 |
IV | Sắp xếp, kiện toàn hệ thống tổ chức bộ máy nhà nước trong lĩnh vực lâm nghiệp; nâng cao năng lực thực thi nhiệm vụ | ||||
4.1 | Rà soát, kiện toàn tổ chức bộ máy về quản lý, bảo vệ và phát triển rừng các cấp và đơn vị sự nghiệp công lập | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2019-2020 |
4.2 | Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý, bảo vệ và phát triển rừng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Hàng năm |
4.3 | Xây dựng lực lượng Kiểm lâm, bảo vệ rừng chuyên trách thuộc các đơn vị chủ rừng đảm bảo đủ số lượng, chất lượng | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện và các đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2018-2020 |
4.4 | Hướng dẫn tổ chức thực hiện có hiệu quả việc sắp xếp, đổi mới và phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động các công ty nông, lâm nghiệp | Sở Tài nguyên và MT, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Nội vụ | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2018-2020 |
V | Chỉ đạo công tác tổ chức sản xuất kinh doanh | ||||
5.1 | Công tác sử dụng và phát triển rừng | ||||
5.1.1 | Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc thực hiện dừng khai thác gỗ rừng tự nhiên; chỉ đạo thực hiện khai thác rừng trồng hợp lý | Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện | Các Sở, ngành, đơn vị liên quan | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Hàng năm |
5.1.2 | Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức thực hiện Phương án quản lý rừng bền vững, xây dựng và cấp chứng chỉ rừng FSC, PEFC | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, UBND cấp huyện, các tổ chức quốc tế, chủ rừng và đơn vị liên quan | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Năm 2018-2020 |
5.1.3 | Tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám sát chặt chẽ chất lượng giống cây trồng lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các địa phương, đơn vị liên quan | Văn bản chỉ đạo, hướng dẫn | Hàng năm |
5.2 | Phát triển gỗ nguyên liệu rừng trồng tập trung thâm canh | ||||
5.2.1 | Hướng dẫn xây dựng Phương án phát triển vùng nguyên liệu phục vụ nhà máy chế biến gỗ MDF, HDF, OKAL với các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, UBND cấp huyện và các đơn vị chủ rừng liên quan | Phương án phát triển vùng nguyên liệu | Năm 2018-2019 |
5.2.2 | Xúc tiến liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị sản phẩm trong trồng, chế biến lâm sản, kết nối thị trường tiêu thụ, bao tiêu sản phẩm gỗ nguyên liệu rừng trồng | Sở Công thương | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Báo cáo kết quả thực hiện | Năm 2018-2020 |
5.3 | Phát triển, chế biến, tiêu thụ lâm sản ngoài gỗ | ||||
5.3.1 | Xúc tiến hình thành và phát triển các làng nghề tiêu thụ các sản phẩm lâm sản ngoài gỗ, tạo thương hiệu sản phẩm Hà Tĩnh | Sở Công thương | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Báo cáo kết quả hình thành các làng nghề | Năm 2018-2020 |
5.3.2 | Xúc tiến phát triển liên kết, tiêu thụ các sản phẩm Dược liệu, tạo thương hiệu sản phẩm cho Dược Hà Tĩnh | Sở Y tế | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Hình thành các chuỗi liên kết, các sản phẩm Dược liệu uy tín | Năm 2018-2020 |
5.4 | Phát triển các sản phẩm hàng hóa nông nghiệp chủ lực trên đất lâm nghiệp, nông lâm kết hợp | ||||
5.4.1 | Hướng dẫn kỹ thuật canh tác trồng cây ăn quả, chăn nuôi và các sản phẩm nông nghiệp bền vững trên đất lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn | Năm 2018-2019 |
5.4.2 | Kiểm tra, giám sát việc tổ chức sản xuất các sản phẩm trên đất lâm nghiệp theo quy hoạch, kế hoạch, lộ trình | Ủy ban nhân dân các huyện | Các đơn vị chủ rừng | Chương trình, kế hoạch kiểm tra | Hàng năm |
5.5 | Phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tâm linh gắn với rừng | ||||
5.5.1 | Kêu gọi, thu hút các doanh nghiệp, nhà đầu tư phát triển du lịch sinh thái, du lịch văn hóa tâm linh gắn với rừng | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Các doanh nghiệp đầu tư | Năm 2018-2025 |
5.5.2. | Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các dự án du lịch theo quy hoạch, kế hoạch | Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Văn bản hướng dẫn | Hàng năm |
VI | Bổ sung, hoàn thiện cơ chế, chính sách khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, quản lý, khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Tài chính, Sở Tư pháp và các ngành, địa phương liên quan | Nghị quyết HĐND tỉnh | Năm 2018 |
VII | Xây dựng các đề tài nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản các sản phẩm gỗ, lâm sản ngoài gỗ, các sản phẩm nông nghiệp chủ lực | Sở Khoa học và Công nghệ | Các Sở, ngành, địa phương liên quan | Các đề tài nghiên cứu | Năm 2018-2020 |
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN SẢN PHẨM GỖ NGUYÊN LIỆU VÀ CAO SU ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
TT | Huyện | Diện tích cao su đứng đến năm 2025 (ha) | Diện tích gỗ nguyên liệu đến năm 2025 (ha) | |
Gỗ NL từ rừng trồng thâm canh tập trung | Rừng SX gỗ lớn từ rừng tự nhiên | |||
| Tổng | 12.100 | 40.750 | 47.800 |
1 | Hương Khê | 8.754 | 8.651 | 16.478 |
2 | Hương Sơn | 1.009 | 10.441 | 23.424 |
3 | Vũ Quang | 1.172 | 4.960 | 1.122 |
4 | Đức Thọ | 352 | 444 | - |
5 | Can Lộc | 352 | 125 | - |
6 | Thạch Hà | 462 | 2.305 | 128 |
7 | Cẩm Xuyên | - | 885 | 706 |
8 | Kỳ Anh | - | 11.327 | 5.730 |
9 | TX. Kỳ Anh | - | 1.612 | 216 |
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG DIỆN TÍCH TRỒNG CAM CHANH TRÊN ĐẤT VÙNG ĐỒI RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
TT | Huyện | Hiện trạng | Định hướng diện tích đến năm 2025 | Tăng (ha) | |||
Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích đã trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Tổng | Trong đó: trên đất lâm nghiệp | ||
| Tổng | 5.093 | 3.096 | 6.975 | 4.885 | 1.882 | 1.789 |
1 | Hương Khê | 1.557 | 408 | 1.957 | 693 | 400,0 | 284,5 |
2 | Hương Sơn | 989 | 484 | 1.467 | 950 | 477,6 | 466,2 |
3 | Vũ Quang | 1.791 | 1.791 | 2.264 | 2.264 | 472,6 | 472,6 |
4 | Đức Thọ | 54 |
| 108 | 48 | 54,0 | 48,0 |
5 | Can Lộc | 303 | 300 | 503 | 500 | 200,0 | 200,0 |
6 | Thạch Hà | 161 | 83 | 300 | 202 | 138,8 | 119,5 |
7 | Cẩm Xuyên | 92 | 0 | 165 | 122 | 73,2 | 122,0 |
8 | Nghi Xuân | 14 |
| 14 |
| - | - |
9 | Lộc Hà | 21 |
| 21 |
| - | - |
10 | Kỳ Anh | 110 | 30 | 176 | 106 | 66,0 | 76,0 |
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG TRỒNG CAM BÙ TRÊN ĐẤT VÙNG ĐỒI RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
TT | Huyện | Hiện trạng trồng cam bù | Định hướng diện tích trồng cam bù đến năm 2025 | Tăng (ha) | |||
Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích đã trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích trồng trên đất lâm nghiệp | Tổng | Trong đó: trên đất lâm nghiệp | ||
| Tổng | 1.068 | 705 | 1.636 | 1.161 | 568 | 456 |
1 | Hương Sơn | 672,8 | 310 | 1000 | 765,5 | 327 | 456 |
2 | Vũ Quang | 395,3 | 395,3 | 636 | 395,3 | 241 | - |
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG DIỆN TÍCH TRỒNG BƯỞI PHÚC TRẠCH TRÊN VÙNG ĐỒI RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
TT | Huyện | Hiện trạng trồng bưởi Phúc trạch | Định hướng diện tích trồng bưởi Phúc trạch đến năm 2025 | Tăng (ha) | |||
Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích đã trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Tổng | Trong đó: trên đất lâm nghiệp | ||
| Tổng | 2.180 | 712 | 3.311 | 982 | 1.131 | 270 |
1 | Hương Khê | 1.869 | 408 | 3.000 | 678 | 1.131 | 270 |
2 | Can Lộc | 157 | 155 | 157 | 155 | - | - |
3 | Thạch Hà | 13 | 8 | 13 | 8 | - | - |
4 | Vũ Quang | 141 | 141 | 141 | 141 | - | - |
HIỆN TRẠNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG DIỆN TÍCH TRỒNG CHÈ CÔNG NGHIỆP TRÊN VÙNG ĐỒI RỪNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
TT | Huyện | Hiện trạng trồng Chè | Định hướng diện tích trồng chè đến năm 2025 | Tăng (ha) | |||
Diện tích (ha) | Trong đó: Diện tích đã trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Diện tích (ha) | Diện tích trồng trên đất lâm nghiệp (ha) | Tổng | Trong đó: trên đất lâm nghiệp | ||
| Tổng | 1.145 | 35 | 3.983 | 2.307 | 2.839 | 2.273 |
1 | Hương Khê | 185 | - | 1.248 | 1.001 | 1.063 | 1.001 |
2 | Hương Sơn | 547 | 18 | 1.666 | 878 | 1.119 | 860 |
3 | Lộc Hà |
|
| 180 |
| 180 | - |
4 | Kỳ Anh | 413 | 17 | 826 | 391 | 414 | 375 |
5 | Vũ Quang |
|
| 63 | 37 | 63 | 37 |
KHÁI TOÁN NHU CẦU NGUỒN KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẾN NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 71/KH-UBND ngày 13/3/2018 của UBND tỉnh)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
TT | Hạng mục | Tổng cộng | Nguồn kinh phí thực hiện | ||||
Kinh phí ngân sách (7%) | Kinh phí huy động, lồng ghép từ các chương trình, dự án (12%) | Kinh phí từ xã hội hóa, huy động từ các doanh nghiệp, liên doanh liên kết, tín dụng, tổ chức, cá nhân (81%) | |||||
Tổng | Trung ương | Địa phương | |||||
| Tổng | 9.810 | 683 | 467 | 217 | 1.143 | 7.984 |
1 | Xây dựng, rà soát, điều chỉnh các quy hoạch | 5 | 5 |
| 5 |
|
|
2 | Cắm mốc ranh giới ngoài thực địa | 10 | 10 |
| 10 |
|
|
3 | Đầu tư hệ thống cây xanh bóng mát | 32 | 16 | 10 | 6 | 16 |
|
4 | Xây dựng đường lâm nghiệp | 296 | - |
|
| 296 |
|
5 | Các hạng mục lâm sinh | 4.718 | 468 | 452 | 16 | 266 | 3.984 |
| - Trồng rừng PH, DD | 78 | 39 | 39 |
| 39 |
|
| - Trồng rừng sản xuất | 1.320 | - |
|
|
| 1.320 |
| - Chăm sóc rừng PH, DD | 26 | 13 | 13 |
| 13 |
|
| - Chăm sóc rừng sản xuất | 1.200 | - |
|
|
| 1.200 |
| - Khoanh nuôi xúc tiến tái sinh | 0,8 | 0,4 | 0,4 | - | 0,4 |
|
| - Nâng cấp rừng | 23 | 11 | 11 | - | 11 |
|
| - Bảo vệ rừng PH, ĐD, RTN sản xuất | 606 | 404 | 388 | 16 | 202 |
|
| - Bảo vệ rừng sản xuất | 1.464 | - |
|
|
| 1.464 |
6 | Hỗ trợ thực hiện chính sách lâm nghiệp | 160 | 160 |
| 160 |
|
|
7 | Hỗ trợ kinh phí ngân sách xã bảo vệ rừng | 18 | 18 |
| 18 | - |
|
8 | Hỗ trợ xây dựng thương hiệu sản phẩm | 2 | 2 |
| 2 |
|
|
9 | Tuyên truyền thực hiện Đề án | 10 | - |
|
| 10 |
|
10 | Hỗ trợ hoạt động khuyến lâm | 10 | 5 | 5 |
| 5 |
|
11 | Xây dựng dự án xây dựng nhà máy chế biến ván MDF, HDF, OSP, OKAL | 4.000 | - |
|
|
| 4.000 |
12 | Nâng cao năng lực, mua sắm trang thiết bị và các hoạt động khác | 550 | - |
|
| 550 |
|
- 1Kế hoạch 2783/KH-UBND năm 2019 về rà soát, hoàn chỉnh việc giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn năm 2019-2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 2Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 187/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Quyết định 138/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2023
- 1Quyết định 24/2012/QĐ-TTg về chính sách đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011 - 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 118/2014/NĐ-CP về sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông, lâm nghiệp
- 3Nghị quyết 112/2015/QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Quốc hội ban hành
- 4Chỉ thị 11/CT-TTg năm 2016 thực hiện Nghị quyết 112/2015/NQ-QH13 về tăng cường quản lý đất đai có nguồn gốc từ nông trường, lâm trường quốc doanh do các công ty nông nghiệp, công ty lâm nghiệp, ban quản lý rừng và các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khác sử dụng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 38/2016/QĐ-TTg về chính sách bảo vệ, phát triển rừng và đầu tư hỗ trợ kết cấu hạ tầng, giao nhiệm vụ công ích đối với các công ty nông, lâm nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 886/QĐ-TTg năm 2017 phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển Lâm nghiệp bền vững giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Kế hoạch 2783/KH-UBND năm 2019 về rà soát, hoàn chỉnh việc giao đất, giao rừng, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp giai đoạn năm 2019-2023 do tỉnh Điện Biên ban hành
- 8Kế hoạch 119/KH-UBND năm 2020 thực hiện Nghị quyết 187/NQ-HĐND về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 9Nghị quyết 187/NQ-HĐND năm 2019 về tăng cường công tác quản lý, khai thác, sử dụng rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 10Quyết định 138/QĐ-UBND về Kế hoạch Bảo vệ, phát triển rừng và phòng cháy, chữa cháy rừng trên địa bàn tỉnh Bình Định năm 2023
Kế hoạch 71/KH-UBND năm 2018 về thực hiện Nghị quyết 04-NQ/TU về tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo công tác quản lý, bảo vệ, phát triển và khai khai thác tiềm năng, lợi thế rừng và đất lâm nghiệp đến năm 2025 và những năm tiếp theo do tỉnh Hà Tĩnh ban hành
- Số hiệu: 71/KH-UBND
- Loại văn bản: Văn bản khác
- Ngày ban hành: 13/03/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Đặng Ngọc Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/03/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định