- 1Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Thông tư 16/2014/TT-BGDĐT về Quy chế hoạt động của trường thực hành sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 5Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 6Luật giáo dục 2019
- 7Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 8Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2019 hợp nhất Thông tư về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 9Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2021 hủy bỏ Quyết định 774/QĐ-UBND về trợ giúp hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; Trung tâm Điều trị và nuôi dưỡng, phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần tỉnh Sơn La
- 13Thông tư 40/2021/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 14Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 16Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Quyết định 2668/QĐ-UBND năm 2023 giao trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 70/KH-UBND | Sơn La, ngày 04 tháng 03 năm 2024 |
TUYỂN SINH VÀO CÁC LỚP ĐẦU CẤP NĂM HỌC 2024 - 2025
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019; Luật Giáo dục ngày 14/6/2019;
Căn cứ Nghị định số 127/2018/NĐ-CP ngày 21/9/2018 của Chính phủ về việc quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người;
Căn cứ các văn bản của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo: Thông tư số 52/2020/TT-BGDĐT ngày 31/12/2020 ban hành Điều lệ Trường mầm non (sau đây gọi chung là Điều lệ trường mầm non); Thông tư số 28/2020/TT-BGDĐT ngày 04/9/2020 ban hành Điều lệ Trường tiểu học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường tiểu học); Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học (sau đây gọi chung là Điều lệ trường trung học); Văn bản hợp nhất số 03/VBHN-BGDĐT ngày 03/5/2019 ban hành Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông (sau đây gọi chung là Quy chế tuyển sinh); Thông tư số 03/2023/TT-BGDĐT ngày 06/02/2023 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú; Thông tư số 04/2023/TT- BGDĐT ngày 23/02/2023 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú (PTDTNT); Thông tư số 05/2023/TT-BGDĐT ngày 28/02/2023 ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường THPT Chuyên; Thông tư số 16/2014/TT-BGDĐT ngày 16/5/2014 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường thực hành sư phạm; Thông tư số 10/2021/TT-BGDĐT ngày 05/04/2021 ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên (GDTX); Thông tư số 40/2021/TT-BGDĐT ngày 30/12/2021 về ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Tiểu học, trường Trung học cơ sở, trường Trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục;
Căn cứ Thông tư số 20/2022/TT-BGDĐT ngày 28/12/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập; Quyết định số 1850/QĐ-UBND ngày 20/09/2023 của UBND tỉnh về việc thành lập Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Sơn La; Quyết định số 1851/QĐ-UBND ngày 20/09/2023 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh Sơn La;
Căn cứ Quyết định số 2668/QĐ-UBND ngày 09/12/2023 của UBND tỉnh Sơn La về việc giao trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 41/TTr-SGDĐT ngày 26/02/2024, Ủy ban nhân dân tỉnh Sơn La ban hành Kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 như sau:
1. Huy động trẻ, tuyển chọn học sinh, học viên (sau đây gọi chung là học sinh) vào học tại các cơ sở giáo dục thuộc các cấp học mầm non, phổ thông (tiểu học, THCS, THPT), giáo dục thường xuyên (GDTX) trên cơ sở đảm bảo yêu cầu giáo dục toàn diện, phát triển năng lực cá nhân, giáo dục học sinh thành những người có phẩm chất, năng lực, thể lực tốt đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển của tỉnh và đất nước. Thực hiện tốt mục tiêu củng cố, phát huy kết quả phổ cập giáo dục và phân luồng, hướng nghiệp sau khi học sinh hoàn thành chương trình THCS, THPT.
2. Tổ chức tuyển sinh đúng điều lệ, quy chế của bậc học, cấp học; phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương; đảm bảo công khai, minh bạch, chính xác, công bằng, khách quan và đáp ứng tốt quyền được học tập của trẻ, học sinh; củng cố và phát huy kết quả phổ cập giáo dục trên địa bàn các huyện/thành phố, các xã/phường/thị trấn; động viên, huy động trẻ đến trường mầm non/mẫu giáo, học sinh đăng ký tuyển sinh vào các lớp đầu cấp phổ thông phù hợp với năng lực, nguyện vọng và điều kiện, hoàn cảnh thực tiễn. Đảm bảo các học sinh đã tốt nghiệp THCS có nguyện vọng tiếp tục đi học, đủ điều kiện theo quy định được tuyển vào các trường THPT, các trung tâm GDTX, đồng thời đảm bảo phân luồng, hướng nghiệp.
3. Hướng dẫn tuyển sinh kịp thời, đầy đủ, rõ ràng, công khai, tạo thuận lợi tối đa cho học sinh và cha mẹ học sinh. Tổ chức tuyển sinh theo đúng quy chế, kế hoạch, chỉ tiêu đã được phê duyệt.
4. Qua công tác tuyển sinh đánh giá khách quan, công bằng, thực chất chất lượng giáo dục học sinh của các nhà trường, địa phương; kết quả tuyển sinh góp phần xác định chất lượng giáo dục đầu vào và là cơ sở để cải tiến, nâng cao và đánh giá chất lượng giáo dục đầu ra của các bậc học, cấp học.
5. Phân công nhiệm vụ cụ thể đối với các tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm với nhiệm vụ được giao trong công tác tuyển sinh trước cấp trên trực tiếp; thủ trưởng đơn vị là người chịu trách nhiệm toàn diện, cao nhất về kết quả, hiệu quả công tác tuyển sinh đầu cấp của đơn vị.
6. Chủ động phòng ngừa các sai sót, vi phạm và tăng cường thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm khắc các hiện tượng tiêu cực trong công tác tuyển sinh.
1. Huy động trẻ vào cơ sở giáo dục mầm non
1.1. Đối tượng
Huy động 100% trẻ 5 tuổi diện phổ cập giáo dục trẻ mầm non 5 tuổi đến trường. Căn cứ điều kiện thực tế của địa phương, các cơ sở giáo dục mầm non có giải pháp để tăng dần tỷ lệ huy động trẻ dưới 5 tuổi đến trường, lớp (đặc biệt là trẻ ở lứa tuổi nhà trẻ) ở các loại hình trường, lớp công lập, ngoài công lập.
1.2. Địa bàn tuyển sinh
UBND các huyện, thành phố quy định cụ thể địa bàn tuyển sinh cho các cơ sở giáo dục mầm non để bảo đảm huy động 100% trẻ 5 tuổi vào trường, lớp mầm non/mẫu giáo, bảo đảm củng cố, phát huy kết quả phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi, tạo mọi điều kiện thuận lợi để huy động trẻ trong độ tuổi nhà trẻ, mẫu giáo đến lớp, bảo đảm hoàn thành chỉ tiêu được giao.
1.3. Tuyển sinh vào trường ngoài công lập
- Các trường/lớp ngoài công lập có thể tuyển trẻ trên địa bàn và từ các địa bàn khác có nguyện vọng vào học tại trường.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên, UBND huyện giao chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp cho mỗi trường.
- Nhà trường phải niêm yết công khai thủ tục nhập học, quyền và nghĩa vụ của trẻ, cha mẹ trẻ trước khi làm thủ tục nhập học cho trẻ.
1.4. Tổ chức tuyển sinh
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh, huy động trẻ đến trường, lớp trên cơ sở các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Hoàn thành trước ngày 15/8/2024.
2.1. Đối tượng
Huy động 100% trẻ trong độ tuổi tuyển sinh theo quy định tại Điều 33-Điều lệ trường tiểu học; chú trọng trẻ em khuyết tật; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, lang thang cơ nhỡ; trẻ em trong độ tuổi tiểu học chưa ra lớp.
2.2. Địa bàn tuyển sinh
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm quy định tuyến/vùng tuyển sinh trên địa bàn để đảm bảo sự ổn định quy mô trường lớp, đảm bảo hạn chế tình trạng quá tải tại một số cơ sở giáo dục. Phấn đấu thực hiện sĩ số lớp theo Điều lệ trường tiểu học (không quá 35 học sinh/lớp). Thực hiện tốt công tác duy trì, củng cố, phát huy kết quả phổ cập giáo dục tiểu học đã đạt được.
2.3. Phương thức tuyển sinh: Xét tuyển.
2.4. Tuyển sinh vào trường ngoài công lập
- Các trường ngoài công lập có thể tuyển học sinh trên địa bàn và học sinh từ các địa bàn khác có nguyện vọng vào học tại trường.
- Căn cứ vào cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ, giáo viên, UBND huyện giao chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp cho mỗi trường.
- Nhà trường phải niêm yết công khai thủ tục nhập học, quyền và nghĩa vụ của học sinh, cha mẹ học sinh trước khi làm thủ tục nhập học cho học sinh.
2.5. Tổ chức tuyển sinh
UBND các huyện, thành phố chỉ đạo việc tổ chức thực hiện công tác tuyển sinh, huy động trẻ vào lớp 1 trên cơ sở các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo. Hoàn thành trước ngày 15/8/2024.
3.1. Tuyển sinh vào lớp 6 các trường THCS (đại trà)
3.1.1. Đối tượng
- Các trường có cấp THCS huy động 100% học sinh đã hoàn thành chương trình tiểu học, trong độ tuổi quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học; có hồ sơ hợp lệ, đúng địa bàn tuyển sinh theo quy định; tạo điều kiện cho những học sinh có hoàn cảnh khó khăn, diện chính sách xã hội được đi học (không để học sinh bỏ học vì kinh tế gia đình khó khăn); chú trọng huy động trẻ khuyết tật diện giáo dục hòa nhập đến trường học.
- Các trường hợp khác có độ tuổi ngoài quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học, các đơn vị báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3.1.2. Địa bàn tuyển sinh
UBND huyện, thành phố có trách nhiệm quy định tuyến/vùng tuyển sinh trên địa bàn để đảm bảo sự ổn định quy mô trường lớp, hạn chế tình trạng quá tải tại một số cơ sở giáo dục và đảm bảo sĩ số học sinh trên lớp. Thực hiện tốt công tác duy trì, củng cố, phát huy kết quả phổ cập giáo dục THCS đã đạt được.
3.1.3. Phương thức tuyển sinh
- Thực hiện theo phương thức xét tuyển.
- Các trường có cấp THCS có số học sinh đăng ký xét tuyển hàng năm nhiều hơn chỉ tiêu được giao; có nguyện vọng tổ chức và được UBND huyện cho phép thì được tuyển sinh theo phương thức kết hợp giữa xét tuyển với kiểm tra đánh giá năng lực học sinh. Cụ thể như sau:
+ Học sinh làm 02 (hai) bài kiểm tra đánh giá năng lực bắt buộc đối với môn Toán, Tiếng Việt. Tùy tình hình thực tế các trường có thể kiểm tra đánh giá năng lực đối với môn tiếng Anh.
+ Việc xét trúng tuyển căn cứ kết quả 5 năm học tiểu học, điểm các bài kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh và điểm ưu tiên (việc sử dụng kết quả các năm học ở tiểu học phải được xem xét kỹ càng, đảm bảo hạn chế tối đa tình trạng đánh giá kết quả học tập của học sinh không thực chất, chạy theo thành tích).
+ Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể về định hướng bài kiểm tra đánh giá năng lực đối với các môn, đảm bảo thống nhất các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng cần đạt; có thể sử dụng kết quả đánh giá năng lực học sinh làm thước đo chất lượng giáo dục của các đơn vị trường học.
+ UBND huyện, thành phố xây dựng kế hoạch tuyển sinh, tổ chức công tác tuyển sinh vào lớp 6 đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu huy động 100% học sinh lớp 5 vào học lớp 6 để đảm bảo duy trì, củng cố kết quả phổ cập THCS; quản lý việc tổ chức kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh của các trường có cấp THCS thuộc địa bàn quản lý.
3.1.4. Tổ chức tuyển sinh
- UBND các huyện thành phố chỉ đạo việc tổ chức thực hiện trên cơ sở các quy định hiện hành và các văn bản hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo.
- Thời gian thực hiện:
+ Các trường tuyển sinh theo phương thức kết hợp giữa xét tuyển với kiểm tra đánh giá năng lực học sinh: Hoàn thành tổ chức đánh giá năng lực học sinh trước ngày 16/6/2024, hoàn thành xét duyệt kết quả tuyển sinh trước 30/6/2024.
+ Các trường còn lại: Hoàn thành trước ngày 15/8/2024.
3.2. Tuyển sinh vào lớp 6 các trường PTDT nội trú THCS&THPT
3.2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh (Có Phụ lục kèm theo)
3.2.2. Đối tượng
- Học sinh là người dân tộc thiểu số đã hoàn thành chương trình tiểu học, trong độ tuổi tuyển sinh theo Điều 33 - Điều lệ trường tiểu học; bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
a) Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn).
b) Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.
- Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
- Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Mỗi trường PTDTNT THCS-THPT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu được giao.
- Các huyện có nhu cầu tuyển sinh, đào tạo thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc cho địa phương cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) trước ngày 08/3/2004 để xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 04/2023/TT-BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
- Các đối tượng tuyển thẳng theo quy định hiện hành.
3.2.3. Địa bàn tuyển sinh
Học sinh có nơi thường trú ở huyện nào thì được đăng ký dự tuyển vào trường PTDTNT THCS&THPT trên địa bàn huyện đó. Đối với những trường hợp đặc biệt, đơn vị tiếp nhận hồ sơ đăng ký dự thi phải báo cáo Sở Giáo dục và Đào tạo để xin ý kiến UBND tỉnh xem xét giải quyết theo đúng quy định.
3.2.4. Phương thức tuyển sinh
Tuyển sinh theo chỉ tiêu được giao bằng hình thức xét tuyển kết hợp với kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh.
3.2.5.Quy định đối với bài kiểm tra, đánh giá năng lực học sinh
Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn cụ thể về định hướng bài kiểm tra đánh giá năng lực, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn của địa phương và ra đề kiểm tra đánh giá năng lực chung cho các trường PTDTNT THCS & THPT.
3.2.6. Xét tuyển
- Việc xét trúng tuyển căn cứ vào tổng điểm kết quả 5 năm học tiểu học, tổng điểm các bài kiểm tra, đánh giá năng lực của học sinh nhân hệ số 2.
- Điểm kiểm tra, đánh giá năng lực là tổng điểm hai môn kiểm tra. Học sinh trúng tuyển phải tham dự đủ hai bài kiểm tra và không có bài kiểm tra nào bị điểm 0 (không).
- Căn cứ quy định điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét đỗ theo thứ tự ưu tiên sau: có tổng hai bài kiểm tra, đánh giá năng lực cao hơn; có tổng điểm bài kiểm tra cuối năm lớp 5 môn Toán và Tiếng Việt cao hơn. Sau khi xét hết các tiêu chí mà vẫn còn các thí sinh bằng điểm nhau thì tiếp tục lần lượt xem xét đến tổng điểm bài kiểm tra cuối năm môn Toán và Tiếng Việt lớp 4, 3, 2, 1.
- Căn cứ kết quả điểm xét tuyển của các thí sinh đăng ký xét tuyển vào trường, nếu xét thấy cần thiết các trường xây dựng phương án điểm chuẩn theo vùng để đảm bảo tỷ lệ tuyển sinh cân đối giữa các vùng trong huyện; báo cáo xin chủ trương của UBND huyện, gửi tờ trình kèm kế hoạch tuyển sinh và báo cáo, ý kiến của UBND huyện cùng với hồ sơ tuyển sinh gửi về Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi thực hiện xét trúng tuyển.
3.2.7. Chế độ tuyển thẳng
Tuyển thẳng: Học sinh đạt giải cấp tỉnh trở lên về văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao; học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người theo quy định của Chính phủ.
3.2.8. Tổ chức tuyển sinh
- Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các trường PTDTNT THCS&THPT thông báo tuyển sinh; thu hồ sơ và sơ tuyển đúng đối tượng được tuyển; tuyển thẳng học sinh dân tộc rất ít người; thành lập các ban coi, chấm, phúc khảo bài kiểm tra, đánh giá năng lực; xét trúng tuyển; trả hồ sơ cho học sinh không trúng tuyển.
- Lịch thực hiện:
+ Ngày 27/5 - 31/5/2024: Thu hồ sơ tuyển sinh.
+ Ngày 08/6/2024: Tổ chức coi kiểm tra đánh giá năng lực học sinh.
+ Ngày 09 - 13/6/2024: Tổ chức chấm, phúc khảo bài kiểm tra.
+ Trước ngày 21/6/2024: Hoàn thành xét duyệt kết quả tuyển sinh.
4.1. Tuyển sinh vào lớp 10 THPT Chuyên
4.1.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Tuyển sinh 11 lớp chuyên với 385 học sinh (35 học sinh/lớp). Trong đó có: Toán (2 lớp), Tin học, Vật lí, Hoá học, Sinh học, Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí, tiếng Anh (2 lớp).
4.1.2. Điều kiện dự tuyển
- Thường trú tại tỉnh Sơn La (trường hợp đặc biệt không thường trú tại tỉnh Sơn La, ủy quyền cho Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo xem xét, quyết định).
- Tốt nghiệp THCS từ loại khá trở lên (nếu học sinh chưa được cấp giấy chứng nhận tốt nghiệp THCS thì điều kiện này sẽ được kiểm tra sau khi trúng tuyển).
- Độ tuổi tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học.
4.1.3. Phương thức tuyển sinh
Thi tuyển:
+ Vòng 1: Tổ chức sơ tuyển đối với những học sinh có đủ điều kiện dự tuyển và có hồ sơ dự tuyển hợp lệ.
+ Vòng 2: Tổ chức thi tuyển đối với những học sinh đã đạt yêu cầu sơ tuyển về hồ sơ ở vòng 1.
4.1.4. Môn thi, đề thi
- Môn thi: Thí sinh dự thi 04 bài thi, gồm: 01 bài thi môn Toán, 01 bài thi môn Ngữ văn, 01 bài thi môn Tiếng Anh (cùng bài thi tuyển sinh vào các trường có cấp THPT, sau đây gọi là bài thi chung), 01 bài thi môn chuyên (thí sinh dự thi lớp chuyên nào thì làm bài thi môn tương ứng, thí sinh dự thi lớp Chuyên Tin làm bài thi môn chuyên với thí sinh dự thi vào lớp chuyên Toán).
- Đề thi: Đề thi môn chuyên và môn Ngữ văn (bài thi chung) theo hình thức tự luận, đề thi môn Toán (bài thi chung) thi theo hình thức tự luận kết hợp với trắc nghiệm khách quan; đề thi môn Tiếng Anh theo hình thức trắc nghiệm khách quan.
- Nội dung đề thi: Nằm trong chương trình THCS, chủ yếu là chương trình lớp 9, đảm bảo các cấp độ nhận thức: nhận biết, thông hiểu, vận dụng cấp độ thấp và vận dụng cấp độ cao.
- Thời gian làm bài thi:
+ Môn Tiếng Anh (bài thi chung): 60 phút;
+ Môn Ngữ văn và môn Toán (bài thi chung): 120 phút/môn thi;
+ Các môn chuyên: 150 phút.
4.1.5. Điểm bài thi, hệ số điểm bài thi
- Điểm bài thi tính theo thang điểm 10.
- Hệ số điểm bài thi:
+ Môn Toán, môn Ngữ văn, môn Tiếng Anh: Hệ số 1.
+ Môn chuyên: Hệ số 2.
4.1.6. Điểm xét tuyển (ĐXT)
ĐXT = ĐT + ĐV + ĐA + (ĐC x 2). Trong đó ĐT, ĐV, ĐA, ĐC lần lượt là điểm bài thi chung môn Toán, Ngữ văn, Tiếng Anh và môn chuyên.
4.1.7. Nguyên tắc xét tuyển và cách xét tuyển
- Nguyên tắc xét tuyển: Chỉ xét tuyển đối với thí sinh đã thi đủ các bài thi quy định. Các bài thi chung phải đạt từ 3,5 điểm trở lên; bài thi môn chuyên phải đạt từ 5,0 điểm trở lên.
- Cách xét tuyển:
+ Căn cứ quy định điểm xét tuyển, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao cho từng lớp chuyên. Trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau thì tiếp tục xét đỗ theo thứ tự ưu tiên sau: có giải học sinh giỏi cấp tỉnh cao hơn; có giải Khoa học kỹ thuật cấp tỉnh cao hơn; có điểm bài thi môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm trung bình cả năm môn chuyên đăng ký dự thi cao hơn; có điểm trung bình cả năm (năm học lớp 9) cao hơn. Sau khi xét hết các tiêu chí mà vẫn còn các thí sinh bằng điểm nhau thì tiếp tục lần lượt xem xét đến điểm trung bình cả năm các năm học lớp 8, 7, 6.
+ Tổ chức xét tuyển thành 2 đợt: Sau khi thông báo kết quả xét tuyển đối với từng lớp chuyên, học sinh nộp hồ sơ nhập học. Trong trường hợp số học sinh nhập học chưa đủ chỉ tiêu giao, tổ chức xét tuyển đợt 2.
4.1.8. Đăng ký nguyện vọng
- Mỗi học sinh được đăng ký tối đa 2 nguyện vọng (nguyện vọng 1 vào lớp chuyên 1, nguyện vọng 2 vào lớp chuyên 2).
- Học sinh đăng ký nguyện vọng 1 dự thi vào lớp chuyên Toán được đăng kí xét tuyển nguyện vọng 2 vào một trong các lớp chuyên Tin, chuyên Lý, chuyên Hóa, chuyên Sinh.
- Học sinh đăng ký nguyện vọng 1 dự thi vào lớp chuyên Văn được đăng kí xét tuyển nguyện vọng 2 vào lớp chuyên Sử hoặc chuyên Địa.
+ Đối với những thí sinh đăng ký 02 nguyện vọng vào lớp chuyên, nếu đã trúng tuyển theo nguyện vọng 1 thì không xét nguyện vọng 2.
- Điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 2 phải cao hơn điểm chuẩn xét tuyển nguyện vọng 1 là 2,0 điểm.
- Học sinh đăng ký dự thi vào Trường THPT Chuyên nếu không trúng tuyển được đăng ký dự tuyển, sử dụng kết quả thi để xét tuyển vào các trường PTDT Nội trú tỉnh, trường PTDTNT THCS&THPT huyện và các trường có cấp THPT khác trên địa bàn huyện, thành phố nơi thí sinh thường trú, các trung tâm GDTX trên địa bàn tỉnh (nếu đủ điều kiện).
4.1.9. Thời gian tổ chức và hoàn thành công tác tuyển sinh
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi, thu hồ sơ, xét tuyển.
- Tổ chức thi tuyển: Dự kiến ngày 01, 02/6/2024.
- Thời hạn hoàn thành công tác tuyển sinh: Trước ngày 20/7/2024.
4.1.10. Tuyển bổ sung vào lớp chuyên
Sau học kỳ I và đầu mỗi năm học, Trường THPT Chuyên có thể tổ chức thi tuyển bổ sung vào các lớp 10, 11 chuyên. Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định việc tuyển bổ sung vào các lớp chuyên; quy định đối tượng, điều kiện dự tuyển bổ sung, môn thi tuyển bổ sung và tổ chức thực hiện việc tuyển bổ sung vào lớp chuyên đảm bảo các quy định hiện hành.
4.2. Tuyển sinh vào lớp 10 các trường PTDT nội trú, trường có cấp học THPT
4.2.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
Năm học 2023 - 2024, toàn tỉnh có 23.195 học sinh lớp 9. Thực hiện công tác phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS vào THPT, GDTX và GDNN, dự kiến tuyển 67,6% học sinh tốt nghiệp THCS (khoảng 15.665 học sinh) vào các trường có cấp THPT (chỉ tiêu cụ thể đối với từng trường trong Phụ lục kèm theo).
Trường hợp phải tăng chỉ tiêu tuyển sinh do nhu cầu đăng ký tuyển sinh vào các trường lớn hơn so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh của năm học 2024 - 2025 đã được giao, các trường có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh và đảm bảo chất lượng giáo dục, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh trước khi thực hiện giao tăng chỉ tiêu tuyển sinh cho các trường.
4.2.2. Đối tượng tuyển sinh
- Đối tượng tuyển sinh là người học đã tốt nghiệp THCS chương trình giáo dục phổ thông hoặc chương trình GDTX, thường trú tại tỉnh Sơn La.
- Độ tuổi tuyển sinh thực hiện theo quy định tại Điều 33 - Điều lệ trường trung học.
- Học sinh đăng ký dự tuyển vào các trường PTDTNT phải đảm bảo thêm các điều kiện sau:
+ Bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại:
a) Xã, phường, thị trấn khu vực III và thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền (sau đây gọi chung là xã, thôn đặc biệt khó khăn);
b) Xã, phường, thị trấn khu vực II và khu vực I vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cấp có thẩm quyền.
+ Học sinh dân tộc thiểu số rất ít người được quy định tại Nghị định số 57/2017/NĐ-CP ngày 09/5/2017 của Chính phủ quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người.
+ Học sinh là người dân tộc Kinh mà bản thân và cha hoặc mẹ hoặc người giám hộ thường trú từ 36 tháng liên tục trở lên tính đến ngày nộp hồ sơ tuyển sinh tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn. Mỗi trường PTDTNT THCS-THPT được tuyển không quá 10% học sinh là người dân tộc Kinh trong tổng số chỉ tiêu được giao.
- Các huyện có nhu cầu tuyển sinh, đào tạo thanh niên, thiếu niên là người dân tộc thiểu số tại các địa bàn không thuộc vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để tạo nguồn cán bộ cho các dân tộc cho địa phương cần trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Giáo dục và Đào tạo) trước ngày 08/3/2004 để xem xét, quyết định theo quy định tại khoản 4 Điều 9 của Thông tư số 04/2023/TT- BGDĐT ngày 23/02/2023 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú.
4.2.3. Địa bàn tuyển sinh
- Không phân biệt địa bàn tuyển sinh đối với các học sinh đăng ký dự tuyển vào Trường PTDTNT tỉnh, Trường TH-THCS-THPT Quốc tế Bình Minh, Trường TH-THCS-THPT Chu Văn An .
- Học sinh thường trú hoặc học THCS ở huyện, thành phố nào thì được đăng ký dự tuyển vào các trường THPT, THCS&THPT, PTDTNT THCS&THPT ở huyện, thành phố đó theo địa bàn tuyển sinh.
- Cho phép học sinh các trường THCS ở các xã sau đây đăng ký dự tuyển vào 1 trường THPT trên địa bàn hoặc 01 trường THPT ngoài địa bàn. Cụ thể như sau:
+ Học sinh học tại Trường TH&THCS Hoàng Văn Thụ, TH&THCS Nà Sản, huyện Mai Sơn; học sinh của xã Chiềng Mung, Mường Bằng, huyện Mai Sơn đăng ký dự tuyển tại Trường THPT Chiềng Sinh, thành phố Sơn La.
+ Học sinh học tại Trường TH&THCS Ninh Thuận và các xã Bản Lầm, Muổi Nọi, Bon Phặng, Bó Mười B, huyện Thuận Châu; xã Nặm Ty, huyện Sông Mã đăng ký dự tuyển tại Trường THCS&THPT Nguyễn Du, thành phố Sơn La.
+ Học sinh của xã Bó Mười, Liệp Tè, huyện Thuận Châu đăng ký dự tuyển vào Trường THPT Mường Bú, huyện Mường La.
+ Học sinh của xã Chiềng Xuân, Tân Xuân, Xuân Nha, huyện Vân Hồ đăng ký dự tuyển vào Trường THCS&THPT Chiềng Sơn, huyện Mộc Châu.
+ Học sinh THCS của xã Phiêng Côn, Chiềng Sại, huyện Bắc Yên đăng kí dự tuyển tại trường THPT Yên Châu, huyện Yên Châu.
+ Học sinh THCS của xã Yên Sơn, Chiêng On, huyện Yên Châu đăng ký dự tuyển vào Trường THPT Cò Nòi, huyện Mai Sơn.
+ Học sinh THCS xã Chiềng Sại, huyện Bắc Yên đăng ký dự tuyển vào trường THPT Tân Lập, huyện Mộc Châu.
- Học sinh được dự tuyển trái tuyến nếu thường trú hoặc tạm trú hoặc có quyết định chuyển công tác của cha (hoặc mẹ, hoặc người giám hộ) tại địa bàn tuyển sinh. Học sinh dự tuyển trái tuyến phải học đủ 3 năm tại trường trúng tuyển để đảm bảo sự ổn định về quy mô trường, lớp học sinh. Trường hợp đặc biệt (phải thay đổi nơi cư trú do hoàn cảnh gia đình, do sức khỏe không đảm bảo; do cha, mẹ hoặc người giám hộ thay đổi nơi sinh sống hoặc chuyển công tác; do di dân...) phải chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Học sinh ở tỉnh khác được phép đăng ký dự tuyển vào lớp 10 tại Sơn La nếu những học sinh này có đủ các điều kiện tuyển sinh và thường trú hoặc tạm trú tại các huyện, thành phố của tỉnh Sơn La trước thời điểm tuyển sinh tối thiểu 02 tháng. Học sinh phải học đủ 3 năm tại trường trúng tuyển để đảm bảo sự ổn định về quy mô trường, lớp học sinh. Trường hợp đặc biệt phải chuyển trường do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
4.2.4. Phương thức tuyển sinh
- Tuyển sinh bằng hình thức thi tuyển.
- Tổ chức 01 Hội đồng thi tuyển sinh vào lớp 10 gồm 43 điểm thi (bao gồm cả điểm thi Trường THPT Chuyên). Thí sinh đăng ký dự tuyển vào trường nào thì dự thi tại trường đó.
- Môn thi, bài thi: Thí sinh dự thi 03 bài thi, gồm: 01 bài thi môn Toán, 01 bài thi môn Ngữ văn và 01 bài thi môn Tiếng Anh (bài thi chung).
- Điểm xét tuyển (ĐXT):
ĐXT =ĐT + ĐV + ĐA + ĐƯT. Trong đó ĐT, ĐV, ĐA lần lượt là điểm bài thi chung môn Toán, Ngữ văn, tiếng Anh; ĐƯT là điểm ưu tiên.
- Điều kiện thí sinh được xét tuyển:
+ Có đủ 03 bài thi theo quy định.
+ Không có bài thi nào điểm 0 (không).
- Nguyên tắc xét tuyển:
+ Căn cứ điểm xét tuyển, chỉ tiêu tuyển sinh đối với từng trường, xét từ cao xuống thấp để tuyển đủ chỉ tiêu được giao.
+ Trong trường hợp xét đến chỉ tiêu cuối cùng có nhiều thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau, thực hiện xét tuyển như sau:
*) Nếu tổng số thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển và có điểm xét tuyển bằng nhau không vượt quá 2,0% chỉ tiêu được giao thì xét trúng tuyển hết số thí sinh này.
*) Nếu tổng số thí sinh đủ điều kiện trúng tuyển và thí sinh có điểm xét tuyển bằng nhau vượt quá 2,0% chỉ tiêu được giao thì xét theo thứ tự ưu tiên: có giải học sinh giỏi cấp tỉnh cao hơn; có giải NCKH kỹ thuật cấp tỉnh cao hơn; có điểm trung bình cả năm học lớp 9 cao hơn; sau khi xét hết các tiêu chí mà vẫn còn các thí sinh bằng điểm nhau thì tiếp tục lần lượt xem xét đến điểm trung bình cả năm lớp 8, 7, 6.
- Thí sinh thi tuyển vào Trường PTDTNT tỉnh nếu không trúng tuyển được đăng ký xét tuyển vào trường PTDTNT THCS & THPT huyện và các trường có cấp THPT khác trên địa bàn huyện, thành phố nơi thí sinh thường trú; các trung tâm GDTX.
- Căn cứ danh sách học sinh trúng tuyển, các trường tiếp nhận hồ sơ nhập học của học sinh theo quy định và theo lịch do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quy định.
- Xét tuyển bổ sung: Sau thời gian nộp hồ sơ nhập học, các trường còn thiếu chỉ tiêu được tuyển bổ sung cho đủ chỉ tiêu được giao.
- Thời gian tổ chức và hoàn thành công tác tuyển sinh:
+ Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi, thu hồ sơ, xét tuyển.
+ Tổ chức thi tuyển: Dự kiến ngày 01, 02/6/2024.
+ Thời hạn hoàn thành công tác tuyển sinh: Các trường PTDTNT: Trước ngày 25/7/2024. Các trường phổ thông có cấp THPT: Trước ngày 30/7/2024.
4.2.5. Chế độ tuyển thẳng, ưu tiên
- Tuyển thẳng
+ Các trường PTDTNT: Tuyển thẳng học sinh đạt giải Quốc gia cuộc thi các môn văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật; học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người.
+ Các trường THPT, THCS & THPT: Tuyển thẳng học sinh đạt giải Quốc gia cuộc thi các môn văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khoa học kỹ thuật; học sinh là người dân tộc thiểu số rất ít người; học sinh trường PTDTNT THCS & THPT huyện; học sinh khuyết tật.
- Ưu tiên
+ Cộng 1,5 điểm cho các đối tượng thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 1 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
a) Con liệt sĩ;
b) Con thương binh, con bệnh binh mất sức lao động từ 81% trở lên;
c) Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên”;
d) Con của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học.
+ Cộng 1,0 điểm các đối tượng thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 2 của Quy chế tuyển sinh, gồm:
a) Con của Anh hùng lực lượng vũ trang, con của Anh hùng lao động;
b) Con của thương binh, con của bệnh binh mất sức lao động dưới 81%;
c) Con của người được cấp “Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh mà người được cấp Giấy chứng nhận người hưởng chính sách như thương binh bị suy giảm khả năng lao động dưới 81%”.
+ Cộng 0,5 điểm các đối tượng thuộc nhóm đối tượng ưu tiên 3 của Quy chế tuyển sinh, gồm: Người có cha hoặc mẹ là người dân tộc thiểu số; người dân tộc thiểu số; người học đang sinh sống, học tập ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc Phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025 và Quyết định số 612/QĐ-UBDT ngày 16/9/2021 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban dân tộc về việc phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 - 2025).
Đối với học sinh thuộc nhiều đối tượng ưu tiên thì được hưởng chế độ ưu tiên ở mức cao nhất.
4.2.6. Chuyển trường
- Để đảm bảo quy mô trường lớp, học sinh không được chuyển trường giữa các trường trong cùng địa bàn huyện, thành phố trong suốt cấp học. Trường hợp đặc biệt phát sinh trong quá trình học tập cần chuyển trường, do Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo quyết định.
- Việc chuyển trường của học sinh trường ngoài công lập thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
4.3. Tuyển sinh vào Trường TH-THCS-THPT Quốc tế Bình Minh
Do Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức thực hiện đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
4.4. Tuyển sinh vào Trường TH, THCS, THPT Chu Văn An
Do Trường Đại học Tây Bắc quy định phù hợp với quy định hiện hành.
4.5. Tuyển sinh vào lớp 10 GDTX cấp THPT
4.5.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
- Dự kiến tuyển 12,3% học sinh tốt nghiệp THCS vào các trung tâm GDTX (khoảng 2.850 học sinh); số học sinh tốt nghiệp THCS còn lại (khoảng 32%) tham gia học nghề tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài tỉnh. Chỉ tiêu cụ thể đối với từng trung tâm trong Phụ lục kèm theo.
- Trường hợp phải tăng chỉ tiêu tuyển sinh do nhu cầu đăng ký tuyển sinh vào các trung tâm lớn hơn so với tổng chỉ tiêu tuyển sinh năm học 2023 - 2024 đã được giao, các trung tâm có đủ điều kiện đáp ứng nhu cầu học tập của học viên và đảm bảo chất lượng giáo dục, trình Sở Giáo dục và Đào tạo báo cáo xin ý kiến UBND tỉnh trước khi giao bổ sung chỉ tiêu tuyển sinh cho các trung tâm.
4.5.2. Đối tượng tuyển sinh
Những người từ 15 tuổi trở lên, đã tốt nghiệp cấp THCS có nhu cầu học chương trình GDTX cấp THPT, thường trú tại tỉnh Sơn La và có đủ hồ sơ hợp lệ.
4.5.3. Phương thức tuyển sinh
- Tuyển thẳng các đối tượng từ 18 tuổi trở lên, các đối tượng thuộc diện tuyển thẳng vào các trường THPT và có nguyện vọng học chương trình GDTX.
- Xét tuyển những học sinh đã tốt nghiệp cấp THCS từ 15 - 17 tuổi. Việc xét tuyển căn cứ vào kết quả học tập và rèn luyện ở lớp 9 cấp THCS.
- Các trường cao đẳng, trung cấp có nhu cầu dạy chương trình GDTX cấp THPT cho học sinh được phối hợp với các trung tâm GDTX để thực hiện khi được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý và cho phép theo quy định.
4.5.4. Thời gian tổ chức và hoàn thành công tác tuyển sinh
- Giao Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn tổ chức đăng ký dự thi, thu hồ sơ, xét tuyển.
- Thời hạn hoàn thành công tác tuyển sinh: Trước ngày 05/9/2024.
4.6. Tuyển sinh vào Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh
4.6.1. Chỉ tiêu tuyển sinh
- 02 lớp (20 học sinh) can thiệp theo giờ đối với trẻ mầm non, 2 buổi/ngày.
- 02 lớp (30 học sinh) can thiệp theo giờ đối với học sinh tiểu học, 2 buổi/ ngày.
- 02 lớp (30 học sinh) can thiệp theo giờ đối với học sinh THCS, 2 buổi/ ngày.
4.6.2. Đối tượng
Đối tượng tuyển sinh của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập tỉnh là trẻ em, học sinh khuyết tật đang học tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4.6.3. Tổ chức tuyển sinh.
Trung tâm xây dựng Kế hoạch tuyển sinh trình Sở Giáo dục và Đào tạo phê duyệt trước khi tuyển sinh.
1. Nguồn kính phí thực hiện
Đối với dự toán ngân sách cấp huyện, được giao trong định mức chi của sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo; đối với dự toán ngân sách cấp tỉnh được giao trong kinh phí nghiệp vụ Ngành Giáo dục của Sở Giáo dục và Đào tạo.
2. Nguyên tắc thực hiện
Căn cứ kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp đề nghị Sở Giáo dục và Đào tạo, UBND các huyện, thành phố lập dự toán chi tiết gửi Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan, UBND các huyện, thành phố triển khai kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp.
- Chỉ đạo, hướng dẫn Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thành phố, các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch tổ chức triển khai thực hiện.
- Tổ chức hướng dẫn Quy chế thi, Quy chế tuyển sinh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, hướng dẫn công tác tuyển sinh của Sở Giáo dục và Đào tạo tới các phòng giáo dục và đào tạo và các đơn vị trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo .
- Tổ chức công tác truyền thông để giáo viên, học sinh, cha mẹ học sinh và xã hội hiểu rõ, tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai.
- Trực tiếp tổ chức tuyển sinh vào lớp 10 THPT và lớp 10 GDTX đảm bảo nghiêm túc, an toàn, khách quan và chính xác. Thành lập các hội đồng để tổ chức tuyển sinh theo quy định; phê duyệt kết quả tuyển sinh của các đơn vị trực thuộc theo chỉ tiêu được giao.
- Chỉ đạo và kiểm tra công tác tuyển sinh trên địa bàn tỉnh.
- Lưu trữ hồ sơ tuyển sinh đúng quy định của pháp luật.
- Thực hiện nghiêm túc Quy chế công khai; chế độ thông tin, báo cáo; lưu trữ hồ sơ theo quy định.
- Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo công an các địa phương có tổ chức thi tuyển phối hợp bảo vệ an toàn các Hội đồng ra đề thi, coi thi, chấm thi và đảm bảo an toàn giao thông trong thời gian tổ chức kỳ thi.
- Chỉ đạo Công an xã, phường, thị trấn tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy xác nhận thông tin về cư trú cho học sinh và cha mẹ học sinh phục vụ công tác tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024 - 2025 theo quy định.
Xây dựng kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị phối hợp triển khai công tác vệ sinh an toàn thực phẩm tại nơi diễn ra kỳ thi tuyển sinh; cử cán bộ tham gia bảo vệ và chăm sóc sức khỏe, công tác phòng, chống dịch bệnh cho người tham gia kỳ thi tuyển sinh tại các địa phương.
4. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Sơn La
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo tuyên truyền các nội dung có liên quan đến công tác tuyển sinh năm học 2024 - 2025 nhằm cung cấp thông tin cho toàn dân, tạo sự đồng thuận trong xã hội; đảm bảo thông tin liên lạc trong kỳ thi.
Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn, giải quyết kinh phí và thực hiện kịp thời các chế độ, chính sách liên quan đến kỳ thi tuyển sinh theo quy định.
Lập kế hoạch cung cấp đầy đủ nguồn điện phục vụ cho hoạt động liên quan đến kỳ thi và kịp thời xử lý các sự cố về điện trong quá trình tổ chức kỳ thi.
7. Các trường cao đẳng trên địa bàn tỉnh
- Xây dựng kế hoạch tuyển sinh học sinh đã tốt nghiệp THCS, THPT vào học các chương trình giáo dục nghề nghiệp để thực hiện mục tiêu phân luồng sau THCS và THPT theo Quyết định số 522/QĐ-TTg ngày 14/5/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 -2025”.
- Chủ động phối hợp với các trung tâm GDTX để thực hiện chương trình GDTX cấp THPT cho học sinh theo quy định.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo, các phường, xã, thị trấn và các trường tuyên truyền rộng rãi về kế hoạch tuyển sinh đến giáo viên, học sinh, phụ huynh và xã hội tạo sự đồng thuận trong quá trình triển khai.
- Xây dựng kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học trên 2024 - 2025 trên địa bàn, trong đó quy định về địa bàn tuyển sinh, phân tuyến tuyển sinh và giao chỉ tiêu tuyển sinh đảm bảo sự cân đối hợp lý; chuẩn bị đội ngũ giáo viên, bổ sung cơ sở vật chất trang thiết bị; tổ chức thực hiện tuyển sinh, thực hiện Quy chế công khai; chế độ thông tin, báo cáo.
- Chủ động phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các sở, ngành có liên quan tổ chức triển khai nghiêm túc các nhiệm vụ để các đơn vị trường học trên địa bàn triển khai kế hoạch tuyển sinh các lớp đầu cấp đảm bảo đúng các yêu cầu đề ra; huy động tối đa học sinh các lớp đầu cấp đến trường; giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học, tình trạng học sinh tham gia thị trường lao động chưa qua đào tạo nghề; thực hiện hiệu quả công tác phân luồng học sinh sau THCS; giúp các trường có cấp THPT tổ chức thi tuyển đảm bảo an toàn, nghiêm túc, đúng quy chế; các trung tâm GDTX tuyển đủ học viên theo chỉ tiêu được giao.
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo thực hiện nghiêm túc công tác bàn giao, nghiệm thu chất lượng; kiểm soát chặt chẽ chất lượng đầu ra của các cấp học, đảm bảo đánh giá đúng thực chất; nâng cao chất lượng tuyển sinh, kiểm soát đầu vào của các đơn vị giáo dục trên địa bàn; sử dụng hợp lý kết quả nghiệm thu, bàn giao chất lượng, kết quả tuyển sinh để đánh giá chất lượng giáo dục của các nhà trường và cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của người đứng đầu các cơ sở giáo dục.
- Chỉ đạo triển khai việc thanh tra, kiểm tra công tác tuyển sinh của huyện, thành phố; chỉ đạo thành lập Hội đồng tuyển sinh của các trường trên địa bàn để thực hiện công tác tuyển sinh theo đúng kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành và UBND các huyện, thành phố phối hợp, liên hệ trực tiếp với Sở Giáo dục và Đào tạo để tham mưu với UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỈ TIÊU TUYỂN SINH LỚP ĐẦU CẤP TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG, TRƯỜNG PHỔ THÔNG CÓ CẤP THPT, TRƯỜNG PTDTNT TỈNH, TRƯỜNG PTDTNT THCS-THPT, NĂM HỌC 2024 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 70/KH-UBND ngày 04/03/2024 của UBND tỉnh)
STT | Tên trường | Khối 6 | Khối 10 | ||
Số lớp | Học sinh | Số lớp | Học sinh | ||
1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 |
| Tổng toàn tỉnh | 27 | 1.045 | 350 | 15.665 |
I | Các trường PTDTNT | 19 | 665 | 30 | 1.050 |
1 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Bắc Yên | 1 | 35 | 2 | 70 |
2 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mai Sơn | 2 | 70 | 2 | 70 |
3 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mộc Châu | 2 | 70 | 2 | 70 |
4 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Mường La | 2 | 70 | 2 | 70 |
5 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Phù Yên | 2 | 70 | 2 | 70 |
6 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Quỳnh Nhai | 2 | 70 | 2 | 70 |
7 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Sông Mã | 2 | 70 | 2 | 70 |
8 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Sốp Cộp | 1 | 35 | 2 | 70 |
9 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Thuận Châu | 2 | 70 | 2 | 70 |
10 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Yên Châu | 1 | 35 | 2 | 70 |
11 | Trường PTDTNT THCS&THPT huyện Vân Hồ | 2 | 70 | 2 | 70 |
12 | Trường PTDT Nội trú tỉnh |
|
| 8 | 280 |
II | Trường THPT Chuyên |
|
| 11 | 385 |
III | Các trường THPT, THCS-THPT | 8 | 380 | 250 | 11.380 |
1 | THPT Bắc Yên |
|
| 10 | 450 |
2 | THPT Chu Văn Thịnh |
|
| 10 | 450 |
3 | THPT Cò Nòi |
|
| 9 | 405 |
4 | THPT Mai Sơn |
|
| 12 | 540 |
5 | THCS - THPT Chiềng Sơn | 4 | 200 | 5 | 225 |
6 | THPT Mộc Lỵ |
|
| 10 | 450 |
7 | THPT Tân Lập |
|
| 5 | 225 |
8 | THPT Thảo Nguyên |
|
| 9 | 405 |
9 | THPT Mường Bú |
|
| 6 | 270 |
10 | THPT Mường La |
|
| 12 | 540 |
11 | THPT Gia Phù |
|
| 10 | 450 |
12 | THPT Phù Yên |
|
| 10 | 450 |
13 | THPT Tân Lang |
|
| 6 | 270 |
14 | THPT Mường Giôn |
|
| 5 | 225 |
15 | THPT Quỳnh Nhai |
|
| 8 | 360 |
16 | THPT Chiềng Khương |
|
| 7 | 350 |
17 | THPT Mường Lầm |
|
| 7 | 350 |
18 | THPT Sông Mã |
|
| 12 | 600 |
19 | THPT Sốp Cộp |
|
| 10 | 450 |
20 | THPT Bình Thuận |
|
| 6 | 270 |
21 | THPT Co Mạ |
|
| 6 | 270 |
22 | THPT Thuận Châu |
|
| 10 | 450 |
23 | THPT Tông Lệnh |
|
| 10 | 450 |
24 | THPT Mộc Hạ |
|
| 5 | 225 |
25 | THPT Vân Hồ |
|
| 6 | 270 |
26 | THPT Phiêng Khoài |
|
| 5 | 225 |
27 | THPT Yên Châu |
|
| 8 | 360 |
28 | THPT Chiềng Sinh |
|
| 9 | 405 |
29 | THCS - THPT Nguyễn Du | 1 | 45 | 7 | 315 |
30 | THPT Tô Hiệu |
|
| 12 | 540 |
31 | TH-THCS-THPT Chu Văn An | 2 | 90 | 2 | 90 |
32 | TH-THCS-THPT Quốc tế Bình Minh | 1 | 45 | 1 | 45 |
IV | Các TTGDTX |
|
| 57 | 2850 |
1 | Huyện Bắc Yên |
|
| 4 | 200 |
2 | Huyện Mai Sơn |
|
| 5 | 250 |
3 | Huyện Mộc Châu |
|
| 5 | 250 |
4 | Huyện Mường La |
|
| 5 | 250 |
5 | Huyện Phù Yên |
|
| 4 | 200 |
6 | Huyện Quỳnh Nhai |
|
| 4 | 200 |
7 | Huyện Sông Mã |
|
| 8 | 400 |
8 | Huyện Sốp Cộp |
|
| 4 | 200 |
9 | Huyện Thuận Châu |
|
| 4 | 200 |
10 | Huyện Yên Châu |
|
| 4 | 200 |
11 | Huyện Vân Hồ |
|
| 3 | 150 |
12 | GDTX tỉnh (gồm 03 lớp học sinh THPT, học sinh thuộc Trung tâm huấn luyện và thi 2 đấu thể dục thể thao tỉnh; 04 lớp cho học sinh đang học tại các trường trung cấp, cao đẳng trên địa bàn tỉnh) |
|
| 7 | 350 |
- 1Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi nội dung tại Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2023-2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 2Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2023-2024 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2023-2024 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 4Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2024 tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Thông tư 16/2014/TT-BGDĐT về Quy chế hoạt động của trường thực hành sư phạm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Thông tư 28/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường tiểu học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Nghị định 127/2018/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
- 5Nghị định 57/2017/NĐ-CP quy định chính sách ưu tiên tuyển sinh và hỗ trợ học tập đối với trẻ mẫu giáo, học sinh, sinh viên dân tộc thiểu số rất ít người
- 6Luật giáo dục 2019
- 7Quyết định 522/QĐ-TTg năm 2018 phê duyệt Đề án Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Văn bản hợp nhất 03/VBHN-BGDĐT năm 2019 hợp nhất Thông tư về Quy chế tuyển sinh trung học cơ sở và tuyển sinh trung học phổ thông do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 10Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 11Thông tư 52/2020/TT-BGDĐT về Điều lệ Trường mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 12Thông tư 10/2021/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 13Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1850/QĐ-UBND năm 2021 hủy bỏ Quyết định 774/QĐ-UBND về trợ giúp hàng tháng đối với đối tượng bảo trợ xã hội đang nuôi dưỡng tập trung tại Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh; Trung tâm Điều trị và nuôi dưỡng, phục hồi chức năng bệnh nhân tâm thần tỉnh Sơn La
- 15Quyết định 612/QĐ-UBDT năm 2021 phê duyệt danh sách các thôn đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- 16Thông tư 40/2021/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học loại hình tư thục do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 17Thông tư 20/2022/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của Trung tâm hỗ trợ phát triển giáo dục hòa nhập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 18Thông tư 03/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc bán trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 19Thông tư 04/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường phổ thông dân tộc nội trú do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 20Thông tư 05/2023/TT-BGDĐT về Quy chế tổ chức và hoạt động của trường trung học phổ thông chuyên do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 21Quyết định 456/QĐ-UBND năm 2023 sửa đổi nội dung tại Kế hoạch tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2023-2024 do tỉnh Quảng Trị ban hành
- 22Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2023 về Kế hoạch huy động trẻ ra lớp và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2023-2024 do Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 23Chỉ thị 04/CT-UBND về công tác tổ chức Kỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thông năm 2023 và tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2023-2024 trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh
- 24Quyết định 2668/QĐ-UBND năm 2023 giao trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu năm 2024 do tỉnh Sơn La ban hành
- 25Kế hoạch 129/KH-UBND năm 2024 tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2024 tuyển sinh vào các lớp đầu cấp năm học 2024-2025 do tỉnh Sơn La ban hành
- Số hiệu: 70/KH-UBND
- Loại văn bản: Kế hoạch
- Ngày ban hành: 04/03/2024
- Nơi ban hành: Tỉnh Sơn La
- Người ký: Tráng Thị Xuân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 04/03/2024
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định