Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 70/KH-UBND

Lào Cai, ngày 27 tháng 02 năm 2020

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN NGÀNH NỘI VỤ TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2020-2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2035

Thực hiện Quyết định số 2832/QĐ-BNV ngày 01/12/2017 của Bộ Nội vụ phê duyệt Chiến lược phát triển ngành Nội vụ đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035; Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch triển khai Chiến lược phát triển ngành Nội vụ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035 như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

Hoàn thiện tổ chức bộ máy của Sở Nội vụ theo định hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực; hệ thống tổ chức tinh gọn, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ được giao; phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng tổ chức, bảo đảm hoạt động có hiệu lực, hiệu quả.

Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức ngành Nội vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; có số lượng và cơ cấu hợp lý; có trình độ, kỹ năng, phẩm chất đạo đức tốt, năng động, sáng tạo; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ.

Ứng dụng khoa học và công nghệ vào tất cả các lĩnh vực của ngành; sử dụng công nghệ thông tin trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành; kết nối thông tin mạng với hệ thống chính quyền các cấp.

2. Yêu cầu

Bảo đảm sự lãnh đạo, chỉ đạo thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác Nội vụ trên địa bàn tỉnh. Từng bước nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước về công tác Nội vụ trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng nền hành chính chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.

Phát triển ngành Nội vụ theo lộ trình cụ thể, phù hợp với yêu cầu đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị, cải cách hành chính.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan đơn vị ngành Nội vụ tỉnh Lào Cai.

- Kiện toàn hệ thống tổ chức làm công tác nội vụ tại các sở, ngành, địa phương theo quy định của pháp luật.

- Tiếp tục kiện toàn cơ cấu tổ chức Sở Nội vụ theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu quả; hoàn thiện và ổn định mô hình tổ chức của các cơ quan, đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật có liên quan.

- Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị. Đẩy mạnh thủ tục cải cách hành chính, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động cung ứng dịch vụ công.

2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

- Xây dựng nguồn nhân lực có đủ trình độ, kỹ năng trong công tác quản lý nhà nước của ngành, đáp ứng yêu cầu phát triển của khoa học, công nghệ và kỹ năng quản trị tổ chức của nhà nước hiện đại.

- Xây dựng và thực hiện quy hoạch công chức đáp ứng đầy đủ tiêu chuẩn của công chức lãnh đạo, quản lý để bổ sung đội ngũ công chức lãnh đạo, quản lý theo đúng quy định.

- Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức ngành Nội vụ để đáp ứng với sự phát triển của khoa học, công nghệ và yêu cầu hội nhập quốc tế.

3. Đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan, đơn vị

- Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan trong việc điều hành và thực hiện pháp luật về công tác nội vụ; nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý, điều hành đối với các lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

- Đẩy mạnh công tác giám sát việc chấp hành pháp luật về quản lý nhà nước trên các lĩnh vực công tác của ngành Nội vụ, bảo đảm dân chủ, công khai, minh bạch, chuyên nghiệp, phục vụ nhân dân.

- Tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành chính sách, pháp luật và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân, tổ chức đối với các lĩnh vực thuộc trách nhiệm quản lý của ngành trên địa bàn tỉnh.

4. Đổi mới công tác cán bộ, chính sách cán bộ

- Rà soát, sắp xếp bố trí công chức, viên chức theo vị trí việc làm phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ. Kiểm tra, đánh giá cán bộ, công chức theo quy định của Đảng và pháp luật của nhà nước; bố trí, sử dụng công chức, viên chức đúng người, đúng việc.

- Xây dựng, hoàn thiện các quy định về quy hoạch, tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển, điều động, đánh giá công chức, viên chức trong ngành. Nâng cao kiến thức, kỹ năng của đội ngũ công chức, viên chức nhằm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ của ngành; tăng cường kiểm tra, giám sát công chức, viên chức của ngành trong thực thi công vụ.

- Đẩy mạnh công tác thi đua, khen thưởng; Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức ngành Nội vụ, tạo môi trường, điều kiện để thúc đẩy đổi mới, sáng tạo xây dựng môi trường làm việc tích cực và có sức thu hút.

5. Tăng cường bố trí cơ sở vật chất, kỹ thuật

- Xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư trang thiết bị, phương tiện, môi trường làm việc hiện đại, chuyên nghiệp để phù hợp yêu cầu, nhiệm vụ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin trong hoạt động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh.

- Tổ chức triển khai việc quản lý, sử dụng các cơ sở dữ liệu về cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo thống nhất, thông suốt, kịp thời.

- Xây dựng hạ tầng công nghệ thông tin, bảo đảm ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin trong công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành và trong hoạt động tác nghiệp của các cơ quan đơn vị ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh.

III. LỘ TRÌNH THỰC HIỆN

1. Giai đoạn 1 (từ 2020 đến năm 2025)

a) Thực hiện việc sắp xếp, kiện toàn các đơn vị thuộc và trực thuộc Sở Nội vụ gắn với tinh giản biên chế. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Nội vụ đảm bảo trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước lĩnh vực ngành Nội vụ. Phấn đấu đến năm 2025, 100% lãnh đạo, quản lý cấp tỉnh, cấp huyện (từ phó trưởng phòng và tương đương trở lên) đạt chuẩn chức danh về trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị và các tiêu chuẩn khác, có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu vị trí công việc; trên 70% công chức trong quy hoạch cán bộ quản lý (cấp phòng thuộc sở và tương đương trở lên) được đào tạo trình độ lý luận chính trị; 10% cán bộ, công chức được đào tạo trình độ chuyên môn sau đại học (chuyên ngành quản lý nhà nước, luật, quản lý kinh tế, hành chính công); trên 80% cán bộ, công chức được tham gia bồi dưỡng về đạo đức công vụ, các kỹ năng thực thi công vụ, cập nhật kiến thức, kỹ năng cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định, đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu theo nghiệp vụ chuyên môn đối với các lĩnh vực đặc thù (lưu trữ, tôn giáo, thi đua khen thưởng).

b) Hoàn thiện các quy định về phân cấp, ủy quyền giữa các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Nội vụ. Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực của Ngành.

c) Các cơ quan, đơn vị chủ động triển khai các nội dung trong chương trình kế hoạch hoạt động của đơn vị mình để thực hiện đồng bộ các giải pháp thực hiện kế hoạch đã nêu.

2. Giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2035)

a) Tổ chức đánh giá kết quả thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch đã tổ chức thực hiện trong giai đoạn 1.

b) Xây dựng kế hoạch tiếp tục triển khai quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ trong giai đoạn 2 (từ năm 2026 đến năm 2035) nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong các lĩnh vực công tác của ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh.

VI. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Kinh phí thực hiện được đảm bảo từ ngân sách Nhà nước và các nguồn hợp pháp khác (nếu có) để thực hiện có hiệu quả các nội dung trong kế hoạch; Các cơ quan, đơn vị, địa phương có trách nhiệm xây dựng dự toán kinh phí, tổng hợp và đưa vào dự toán kinh phí hàng năm, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật.

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Nội vụ

- Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai thực hiện Kế hoạch; hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc và tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện Kế hoạch.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan nghiên cứu, rà soát hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực ngành Nội vụ để trình cấp có thẩm quyền xem xét sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới.

- Phối hợp, hợp tác, liên kết tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ cho công chức, viên chức trong ngành Nội vụ đảm bảo hiệu quả, đúng quy định. Hàng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng cho nhân lực của ngành Nội vụ.

2. Các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã

- Trên cơ sở Đề án vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khung năng lực của từng chức danh công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức của ngành Nội vụ, xác định nhu cầu nhân lực của Ngành tại các sở, ngành, địa phương đảm bảo phù hợp với Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014, Nghị định số 113/2018/NĐ-CP ngày 31/8/2018 của Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế. Tiếp tục rà soát, kiện toàn tổ chức và hoạt động của các cơ quan, đơn vị của ngành Nội vụ theo đúng quy định; Xây dựng kế hoạch cụ thể thực hiện các nhiệm vụ được xác định trong Kế hoạch.

- Rà soát, xây dựng nhu cầu đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ thuộc các lĩnh vực ngành Nội vụ hàng năm cho cán bộ, công chức, viên chức gửi Sở Nội vụ tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt tổ chức đào tạo, bồi dưỡng.

- Quán triệt và nâng cao nhận thức cho đội ngũ công chức, viên chức trong cơ quan, đơn vị nhằm bảo đảm thực hiện có hiệu quả các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp trong Kế hoạch.

Trên đây là kế hoạch Triển khai quy hoạch phát triển nhân lực ngành Nội vụ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035 ngành Nội vụ trên địa bàn tỉnh Lào Cai; trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ để xem xét, chỉ đạo, giải quyết./.

 


Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
- TT. Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TCHC1, NC2.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đặng Xuân Phong

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Kế hoạch 70/KH-UBND năm 2020 về triển khai Chiến lược phát triển ngành Nội vụ tỉnh Lào Cai giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến năm 2035

  • Số hiệu: 70/KH-UBND
  • Loại văn bản: Văn bản khác
  • Ngày ban hành: 27/02/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
  • Người ký: Đặng Xuân Phong
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 27/02/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản